Thuốc Zaniat 250mg Vidipha điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (2 vỉ x 5 viên)

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 5 Viên

Thành phần

Cefuroxime

Chỉ định

Viêm amidan , Viêm tai giữa , Viêm xoang , Nhiễm trùng tiết niệu , Nhiễm trùng da và mô mềm, Viêm phế quản cấp tính , Viêm phế quản mạn tính , Viêm phổi

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

VIDIPHA

Số đăng ký

VNB-0800-03

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Zaniat 250 của công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha, thành phần chính là cefuroxim (dưới dạng cefuroxim axetil).

Zaniat 250 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hộp 2 vỉ x 5 viên; hộp 2 vỉ x 10 viên.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bản khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang được chú ý, có 52 người thêm vào giỏ hàng & 55 người đang xem

NHÀ THUỐC PHARMAGO CAM KẾT

Thuốc Zaniat 250mg là gì ?

Thành phần của Thuốc Zaniat 250mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cefuroxime

250-mg

Công dụng của Thuốc Zaniat 250mg

Chỉ định

Thuốc Zaniat 250 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai mũi họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng.

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.

  • Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục như viêm thận – bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt bệnh mủ da và chốc lở.

  • Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.

  • Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporinthế hệ 2.

Cơ chế tác dụng: Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng.

Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicilin binding protein PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào. Kết quả là vách tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác dụng của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim và PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta – lactam khác tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt được của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của Cefuroxim. T > MIC cần đạt nhất ít nhất là 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

Phổ kháng khuẩn

Giống như các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác (cefaclor, cefamandol), cefuroxim có hoạt tính in vitro trên vi khuẩn gram âm tốt hơn các kháng sinh. Cephalosporin thế hệ 1, nhưng phổ tác dụng trên vị khuẩn gram âm thì lại hẹp hơn so với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefuroxim bền vững hơn dưới tác động thủy phân của enzym beta latamase như Heamophilus influenzae, Neisseria, Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella. Không giống như cefoxitin là kháng sinh cùng nhóm cephalosporin thế hệ 2, cefuroxim không có tác dụng trên một số vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides fragilis.

Trên vi khuẩn hiếu khí gram dương: Cefuroxim có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase), trên Staphylococcus epidermidis. Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicillin kháng penicilinase (methicilin, oxacilin) đều đã đề kháng với cefuroxim. Listena monocytogenes cũng kháng lại cefuroxim.

Trên vi khuẩn hiếu khi gram âm: Cefuroxim có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn gram âm và nhiều trực khuẩn gram âm, bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobactenaceae. Cefuroxim có tác dụng trên các vi khuẩn sau thuộc họ Enterobactenaceae: Citrobacter diversus, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, Providencia stuartii, Salmonella Shigella. Đa số các chủng Morganella morganii, Provindencia rettger, Proteus vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại cefuroxim.

Cefuroxim có hoạt tính cao trên Haemophilus infuenzae (kể cả các chủng đã kháng lại ampicilin), H. parainfluenzaeMoraxella catarrhalis. Cefuroxim cũng có tác dụng tốt trên Neissena gonorrhoeaeN. meningitidis. Trên vi khuẩn kỵ khí: cefuroxim có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterium, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium. Cefuroxim có hoạt tính trên một số chủng Clostridium nhưng không tác dụng trên C. difficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã đề kháng lại cefuroxim.

Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng lại cefuroxim chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh beta – lactamase hoặc làm giảm tính thấm của cefuroxim qua màng tế bào vi khuẩn.

Dược động học

Sau khi uống cefuroxim được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxim vào hệ tuần hoàn. Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống trong bữa ăn.

Khoảng 33% đến 50% lượng cefuroxim trong máu liên kết với protein huyết tương. Cefuroxim phân bố rộng rãi đến các tổ chức và dịch cơ thể, xâm nhập vào cả tổ chức tuyến tiền liệt, vào được dịch màng phổi, đờm, dịch phế quản, xương, mật, dịch viêm, dịch màng bụng, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến ở người lớn khỏe mạnh nằm trong khoảng từ 9,3 – 15,8 lít/1,73 m2. Một lượng nhỏ cefuroxim có thể đi qua hàng rào máu não trong trường hợp màng não không bị viêm. Thuốc qua nhau thai và cả bài tiết qua sữa mẹ.

Cefuroxim không bị chuyển hóa và được thải trừ ở dạng không biến đổi cả theo cơ chế lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1 – 2 giờ. Trong trường hợp suy thận, thời gian bán thải kéo dài hơn, dao động từ 1,9 đến 16,1 giờ tùy thuộc vào mức độ suy thận. Thời gian bán thải của cefuroxim cũng kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ nghịch với số tuần tuổi của trẻ và đạt giá trị tương đương với giá trị ở người trưởng thành sau 3 – 4 tuần tuổi. Thuốc đạt nồng độ cao trong nước tiểu.

Probenecid ức chế thải trừ cefuroxim qua ống thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương tăng cao và kéo dài hơn. Cefuroxim chỉ thải trừ qua mật với lượng rất nhỏ.

Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc có thể loại trừ được cefuroxim trong hệ tuần hoàn.

Người cao tuổi

Không cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường với liều có thể tới liều lượng tối đa bình thường là 1 g/ngày. Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, do đó nên điều chỉnh liều theo chức năng thận ở người cao tuổi.

Trẻ em

Ở trẻ lớn (tuổi > 3 tháng) và ở trẻ nhỏ, dược động học của cefuroxim tương tự như ở người lớn. Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về việc sử dụng cefuroxim axetil ở trẻ dưới 3 tháng tuổi.

Suy thận

Sự an toàn và hiệu quả của axetil cefuroxim ở bệnh nhân suy thận chưa được xác lập. Cefuroxim được đào thải chủ yếu bởi thận. Vì thế, tương tự với tất cả các kháng sinh như vậy, nên giảm liều cefuroxim ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (Clcr < 30 m/phút) để bù cho việc bài tiết thuốc bị chậm hơn người có chức năng thận bình thường.

Suy gan

Chưa có sẵn dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy gan. Vì cefuroxim chủ yếu được thải trừ bởi thận nên sự xuất hiện của rối loạn chức năng gan sẽ không có ảnh hưởng đến dược động học của cefuroxim.

Cách dùng Thuốc Zaniat 250mg

Cách dùng

Zaniat 250 dùng đường uống, nên uống vào bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): Uống 250 mg hoặc 500 mg. 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.

Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: Uống 250 mg hoặc 500 mg. 2 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, và từ 5 – 10 ngày với viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm.

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: Uống 500 mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 – 14 ngày.

Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần, trong 10 ngày.

Bệnh Lyme mới mắc: Uống 500 mg, 12 giờ một lần trong 20 ngày.

Trẻ em từ 6 tuổi đến 12 tuổi

Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): Uống 250 mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.

Trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi

Không dùng dạng bào chế này, dùng dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp.

Trẻ em dưới 3 tháng tuổi

Chưa có kinh nghiệm dùng cefuroxim cho đối tượng này.

Người suy thận

Tính an toàn và hiệu quả của cefuroxim ở những bệnh nhân suy thận chưa được xác lập. Cefuroxim được đào thải chủ yếu bởi thận. Nên giảm liều cefuroxim ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận để bù cho việc bài tiết thuốc bị chậm hơn người có chức năng thận bình thường. Thẩm phân máu có thể loại bỏ cefuroxim một cách hiệu quả.

Người suy gan

Chưa có sẵn dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Kể từ khi biết cefuroxim được thải trừ chủ yếu qua thận, sự hiện diện của rối loạn chức năng gan được kỳ vọng sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của cefuroxim.

Chú ý: Không có tương đương sinh khả dụng giữa dạng viên nén và dạng hỗn dịch uống nên không thể thay thế hai dạng này cho nhau dựa trên qui đổi mg/mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí

Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng…

Làm gì khi quên một liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng Zaniat 250 bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Tiêu hóa: Tiêu chảy.
  • Da: Ban da dạng sần.

Ít gặp

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm candida.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
  • Da: Mày đay, ngứa.

Hiếm gặp

  • Toàn thân: Sốc.
  • Máu: Thiếu máu tan máu.
  • Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
  • Da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, phosphatase kiềm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
  • Tiết niệu – sinh dục: Suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urê huyết, tăng ceatinin huyết. Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo, ngứa và kích ứng âm đạo.
  • Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
  • Bộ phận khác: Đau khớp.

Hướng xử lý ADR

Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Zaniat 250 chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm B – lactam (penicilin, monobactam, carbapenem).

Thận trọng khi sử dụng

Với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, penicilin, hoặc với các thuốc khác.

Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng: Sốt, ngứa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil.

Người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam.

Kiểm tra chức năng thận ở người bệnh nặng đang dùng liều tối đa kháng sinh.

Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.

Dùng dài ngày có thể gây bội nhiễm.

Thuốc có thể gây viêm đại tràng giả mạc, thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh phù hợp.

Độ an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trên bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.

Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán: Sự phát triển của thử nghiệm Coomb dương tính liên quan đến việc sử dụng cefuroxim có thể gây trở ngại cho việc kết hợp chéo với máu. Vì có thể xảy ra kết quả âm tính giá trong thử nghiệm fericyanid, nên sử dụng cả hai phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu huyết tương ở bệnh nhân dùng cefuroxim axetil.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn đau đầu, chóng mặt.

Thời kỳ mang thai 

Các nghiên cứu trên chuột nhắt và thỏ không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do thuốc cefuroxim. 

Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ, cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai.

Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn (trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt) trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi căn nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.

Tương tác thuốc

Tăng tác dụng của cefuroxim: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.

Tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid, cephalothin (cephalosporin thế hệ 1) hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm tăng đặc tính đối với thận.

Giảm tác dụng của các homon sinh dục nữ: Cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.

Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông đường uống có thể làm tăng thời gian đông máu.

Bảo quản

Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thuốc Zaniat 250mg Vidipha điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (2 vỉ x 5 viên)”