Thuốc Twynsta 80/5mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Twynsta 80/5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Telmisartan |
80-mg |
Amlodipine |
5-mg |
Công dụng của Thuốc Twynsta 80/5mg
Chỉ định
Thuốc Twynsta 80/5 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Điều trị thay thế ở bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ cùng hàm lượng, thành phần thuốc.
- Điều trị bổ sung ở những bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được hoàn toàn bằng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị.
- Điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân cần điều trị với nhiều loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu.
- Việc lựa chọn viên nén Twynsta làm điều trị khởi đầu trong bệnh tăng huyết áp dựa vào đánh giá về các nguy cơ và lợi ích tiềm tàng kể cả liệu bệnh nhân có dung nạp được liều khởi đầu của viên nén Twynsta.
- Cân nhắc huyết áp ban đầu của bệnh nhân, huyết áp mục tiêu, khả năng đạt được mục tiêu khi quyết định có dùng Twynsta điều trị khởi đầu hay không. Huyết áp mục tiêu ở mỗi bệnh nhân có thể thay đổi dựa trên nguy cơ của họ.
Dược lực học
Telmisartan
Telmisartan là thuốc đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II (loại AT1). Telmisartan chiếm chỗ angiotensin II với ái lực rất cao tại vị trí gắn kết với thụ thể AT1 (vị trí chịu trách nhiệm cho các tác dụng của angiotensin II). Telmisartan không đồng vận tại thụ thể AT1. Telmisartan gắn kết có chọn lọc và kéo dài với thụ thể AT1.
Telmisartan không có ái lực với thụ thể AT2 và các thụ thể AT khác. Vai trò chức năng của các thụ thể này chưa được biết, cũng như tác dụng khi chúng bị kích thích quá mức do angiotensin II, là chất có nồng độ tăng lên do telmisartan. Nồng độ aldosteron huyết tương bị giảm do telmisartan. Telmisartan không ức chế renin huyết tương ở người hoặc chẹn kênh ion. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kinase II), là enzyme có tác dụng giáng hóa bradykinin. Do vậy, thuốc ít có khả năng gây tác dụng ngoại ý qua trung gian bradykinin.
Ở người, một liều 80 mg telmisartan có tác dụng gần như ức chế hoàn toàn sự tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì suốt 24 – 48 giờ.
Sau liều telmisartan đầu tiên, tác dụng chống tăng huyết áp dần rõ rệt trong vòng 3 giờ. Sự giảm tối đa huyết áp thường đạt được 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị và duy trì suốt thời gian điều trị.
Hiệu quả chống tăng huyết áp duy trì liên tục trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc, kể cả 4 giờ trước khi dùng liều tiếp. Tỷ lệ đáy – đỉnh luôn đạt trên 80% sau khi dùng liều 40 và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược.
Telmisartan làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.
Hiệu quả chống tăng huyết áp của telmisartan tương đương các thuốc đại diện cho các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi ngừng đột ngột telmisartan, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị như trước khi điều trị trong vòng vài ngày mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
Điều trị bằng telmisartan sẽ đi kèm với việc làm giảm đáng kể khối lượng thất trái (Left Ventricular Mass) và chỉ số khối lượng thất trái (Left Ventricular Mass Index) ở những bệnh nhân tăng huyết áp và có phì đại thất trái.
Điều trị với telmisartan làm giảm protein niệu (albumin niệu vi thể và đại thể) ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm bệnh thận do đái tháo đường.
Biến chứng ho khan ít hơn đáng kể ở những bệnh nhân điều trị với telmisartan so với bệnh nhân dùng các thuốc ức chế ACE.
Amlodipine
Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci đi vào tế bào, nhóm dihydropyridine (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng ion calci) và ức chế dòng ion calci xuyên màng vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.
Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là do hiệu quả giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, làm giảm kháng lực ngoại vi và giảm huyết áp. Amlodipine liên kết với cả hai vị trí gắn kết dihydropyridine và không dihydropyridine.
Amlodipine tương đối chọn lọc lên mạch, tác dụng trên các tế bào cơ trơn mạch máu mạnh hơn tế bào cơ tim.
Liều dùng 1 lần/ngày làm giảm đáng kể huyết áp trên lâm sàng ở cả tư thế nằm ngửa và đứng suốt 24 giờ. Do khởi phát tác dụng chậm, huyết áp thấp cấp tính không phải là vấn đề khi sử dụng amlodipine.
Ở các bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, các mức liều điều trị của amlodipine làm giảm kháng lực mạch máu thận và tăng độ lọc cầu thận và tăng lưu lượng tưới máu thận hiệu quả mà không thay đổi phân suất lọc cầu thận hoặc protein niệu.
Amlodipine không liên quan đến bất kỳ tác dụng ngoại ý nào về chuyển hóa hoặc thay đổi lipid huyết tương và phù hợp cho việc sử dụng ở bệnh nhân hen, đái tháo đường, gout.
Twynsta
Hiệu quả chống tăng huyết áp chủ yếu đạt được trong vòng 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Ở những bệnh nhân có huyết áp chưa được kiểm soát tốt với amlodipine 5 mg, Twynsta có thể cho hiệu quả kiểm soát huyết áp tốt hơn amlodipine 10 mg mà giảm đáng kể tác dụng phụ gây phù.
Ở những bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát tốt với amlodipine 10 mg nhưng bị phù, Twynsta 40/5 mg hoặc 80/5 mg có thể kiểm soát huyết áp tương tự mà ít phù hơn.
Hiệu quả chống tăng huyết áp của Twynsta là như nhau bất kể tuổi, giới tính và cả ở những bệnh nhân mắc hoặc không mắc bệnh đái tháo đường.
Dược động học
Hấp thu
Telmisartan được hấp thu nhanh mặc dù số lượng hấp thu thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của telmisartan khoảng 50%.
Khi dùng cùng với thức ăn, AUC của telmisartan thay đổi khoảng 6 – 19% (liều 40 – 160 mg). 3 giờ sau dùng thuốc, nồng độ trong huyết tương tương tự khi telmisartan dùng lúc đói hoặc cùng với thức ăn. AUC giảm ít khó có thể làm giảm hiệu quả điều trị.
Sau khi uống những liều amlodipine đơn trị, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipine đạt được trong vòng 6 – 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 64 – 80%. Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Trên 99,5% telmisartan liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin và α1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (Vss) xấp xỉ 500L.
Thể tích phân bố của amlodipine khoảng 21 L/kg. In vitro, khoảng 97,5% amlodipine trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Telmisartan được chuyển hóa theo con đường liên kết glucuronide với các phân tử mẹ. Các liên kết này không có tác dụng dược lý.
90% amlodipine chuyển hóa nhiều qua gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thải trừ
Telmisartan có đặc tính dược động học phân hủy theo hàm số mũ kép với thời gian bán thải hơn 20 giờ. Cmax và AUC tăng không tương xứng với liều. Không có bằng chứng tích lũy telmisartan có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Telmisartan hầu hết bài tiết qua phân, chủ yếu dưới dạng không đổi, dưới 2% bài tiết qua nước tiểu.
Amlodipine được thải trừ hai pha, thời gian bán thải 30 – 50 giờ. Nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng tiếp tục trong 7 – 8 ngày. 10% amlodipine ban đầu và 60% amlodipine dưới dạng chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Twynsta 80/5mg
Cách dùng
Có thể dùng Twynsta cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Twynsta có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn:
Nên sử dụng Twynsta 1 lần/ngày.
Điều trị thay thế ở bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ 1 viên/lần/ngày, để gia tăng sự thuận tiện hoặc tuân trị.
Điều trị bổ sung ở những bệnh nhân không kiểm soát huyết áp được hoàn toàn bằng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị.
Bệnh nhân điều trị với amlodipine 10 mg gặp phải phản ứng không mong muốn (phù…) khiến không thể tăng liều hơn nữa, có thể chuyển sang dùng Twynsta 40/5 mg 1 lần/ngày, giảm hàm lượng amlodipine nhưng nhìn chung không làm giảm đáp ứng hạ huyết áp mong đợi.
Điều trị khởi đầu ở bệnh nhân khó kiểm soát huyết áp bằng 1 thuốc. Liều khởi đầu thông thường của Twynsta là 40/5 mg x 1 lần/ngày. Những bệnh nhân cần hạ huyết áp mạnh hơn có thể khởi đầu với Twynsta 80/5 mg x 1 lần/ngày.
Có thể tăng tới liều tối đa 80/10 mg x 1 lần/ngày nếu cần hạ thêm huyết áp sau tối thiểu 2 tuần điều trị.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần chỉnh liều ở đối tượng này, kể cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Amlodipine và telmisartan không lọc được bởi màng lọc.
Bệnh nhân suy gan:
Thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Liều telmisartan không nên vượt quá 40 mg x 1 lần/ngày.
Người cao tuổi:
Không cần chỉnh liều.
Trẻ em, thanh thiếu niên:
Không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Không có kinh nghiệm về hiện tượng quá liều của Twynsta. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều có thể liên quan đến tăng tác dụng dược lý.
Biểu hiện đặc trưng nhất của quá liều telmisartan là huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, có thể xuất hiện nhịp tim chậm.
Quá liều amlodipine có thể dẫn tới giãn quá mức mạch ngoại vi, nhịp tim nhanh phản xạ. Huyết áp thấp toàn thân rõ rệt và có lẽ kéo dài đến mức sốc, tử vong.
Điều trị:
Điều trị hỗ trợ. Có thể sử dụng calci gluconate đường tĩnh mạch để khắc phục ảnh hưởng của chất chẹn kênh calci. Telmisartan và amlodipine không bị loại bỏ bởi màng lọc thận nhân tạo.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Twynsta 80/5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-
Nhiễm khuẩn: Viêm bàng quang.
-
Tâm thần: Trầm cảm, lo lắng, mất ngủ.
-
Thần kinh: Ngất, ngủ gà, choáng váng, đau nửa đầu, đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, giảm xúc giác, loạn vị giác, run.
-
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
-
Tim mạch: Nhịp tim chậm, đánh trống ngực; huyết áp thấp, tụt huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt.
-
Hô hấp: Ho.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, phì đại nướu, khó tiêu, khô miệng.
-
Da: Chàm, hồng ban, phát ban, ngứa.
-
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau lưng, co cơ (vọp bẻ ở chân), đau cơ, đau chi.
-
Tiết niệu: Tiểu đêm.
-
Sinh dục: Rối loạn cương dương.
-
Toàn thân: Phù ngoại biên, suy nhược, đau ngực, mệt mỏi, phù, khó chịu.
-
Xét nghiệm: Tăng men gan, tăng acid uric máu.
- Phù ngoại biên, một tác dụng phụ lệ thuộc liều được biết do amlodipine, nhìn chung được ghi nhận với tỷ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân dùng kết hợp telmisartan/amlodipine so với những bệnh nhân dùng amlodipine đơn trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Twynsta 80/5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Quá mẫn với các dẫn xuất dihydropyridine.
- Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
- Đang cho con bú.
- Bệnh lý tắc nghẽn đường mật.
- Suy gan nặng.
- Sốc (choáng) tim.
- Bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật. Độ thanh thải có thể giảm ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan. Giống các chất chẹn calci, thời gian bán thải của amlodipine kéo dài ở bệnh nhân suy gan và liều khuyến cáo cho đối tượng này chưa được thiết lập, nên thận trọng.
Có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp mức độ nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận đến thận duy nhất đang còn chức năng được điều trị bằng các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAA).
Theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh khi sử dụng Twynsta ở bệnh nhân suy thận. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng TWYNSTA ở bệnh nhân mới ghép thận. Telmisartan và Amlodipine không lọc được bởi màng lọc.
Huyết áp thấp triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích hoặc giảm natri (do điều trị lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa). Nên điều trị những tình trạng này trước khi dùng Twynsta.
Đã có báo cáo về thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) do việc ức chế hệ RAA ở những bệnh nhân mẫn cảm, đặc biệt nếu dùng kết hợp với các thuốc có ảnh hưởng lên hệ này. Twynsta có thể dùng cùng các thuốc chống tăng huyết áp khác, tuy nhiên không khuyến cáo việc phong bế kép hệ RAA (phối hợp thêm một chất ức chế ACE hoặc chất ức chế renin trực tiếp aliskiren với một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II), nên giới hạn cho các trường hợp được xác định cụ thể cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Trên những bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc phần lớn vào hoạt động của hệ RAA (bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, hẹp động mạch thận), việc điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng tới hệ RAA có liên quan đến tụt huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi gây suy thận cấp.
Không khuyến cáo sử dụng telmisartan ở bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát do không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp thông qua tác dụng ức chế hệ renin – angiotensin.
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, cần lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Chưa có dữ liệu về sử dụng Twynsta ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và trong suốt thời gian hoặc trong vòng 1 tháng bị nhồi máu cơ tim.
Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giả dược (PRAISE – 2) trên bệnh nhân suy tim độ III – IV NYHA mà không có nguyên nhân thiếu máu cục bộ, amlodipine liên quan đến tăng số ca bị phù phổi dù không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim nặng lên so với giả dược.
Trong suốt quá trình điều trị với các thuốc ảnh hưởng đến hệ RAA có thể gây tăng kali máu, đặc biệt khi bệnh nhân bị kèm suy thận, suy tim. Cần theo dõi kali huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ. Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, các nguồn bổ sung kali, thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác mà có thể gây tăng nồng độ kali (heparin…) có thể làm tăng kali huyết thanh, nên thận trọng khi phối hợp telmisartan.
Thuốc chứa sorbitol, không nên dùng cho bệnh nhân mắc bệnh lý di truyền hiếm gặp bất dung nạp fructose.
Ở bệnh nhân đái tháo đường có thêm một nguy cơ tim mạch (bệnh nhân bị đái tháo đường kèm bệnh động mạch vành – CAD), nguy cơ nhồi máu cơ tim dẫn đến tử vong và tử vong do bệnh tim mạch ngoài dự kiến có thể tăng lên khi điều trị với các thuốc làm giảm huyết áp (ARB, các thuốc ức chế ACE). Ở những bệnh nhân này, bệnh động mạch vành (CAD) có thể không có biểu hiện và không được chẩn đoán. Bệnh nhân đái tháo đường nên được đánh giá và chẩn đoán thích hợp để phát hiện và điều trị bệnh động mạch vành trước khi điều trị với Twynsta.
Twynsta có hiệu quả khi dùng trên bệnh nhân da đen (nhóm bệnh nhân có hàm lượng renin thấp).
Như các thuốc chống tăng huyết áp khác, giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc, tránh những công việc có khả năng gây rủi ro nếu gặp các tác dụng phụ ngất, ngủ gà, choáng váng, chóng mặt trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo sử dụng ARB trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ và không nên khởi đầu điều trị trong giai đoạn thai kỳ. Khi chẩn đoán mang thai, nên ngừng ngay việc điều trị với các thuốc này, và nếu thích hợp, nên bắt đầu sử dụng trị liệu thay thế.
Chống chỉ định sử dụng ARB suốt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Các nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy telmisartan gây quái thai, nhưng có độc tính lên thai ở người (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa hộp sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, huyết áp thấp, tăng kali huyết).
Bệnh nhân dự định mang thai nên chuyển sang các liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế an toàn hơn trừ khi việc tiếp tục sử dụng ARB là thật cần thiết.
Nếu có dùng ARB trong 3 tháng giữa thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Dữ liệu hạn chế cho thấy amlodipine hoặc các thuốc đối kháng thụ thể calci khác không gây hại tới sức khỏe thai nhi. Tuy nhiên, có thể có nguy cơ chuyển dạ kéo dài.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết telmisartan, amlodipine có bài tiết vào sữa người hay không. In vivo, telmisartan được bài tiết trong sữa. Do có khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý ở trẻ bú mẹ, nên quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Trẻ sơ sinh có mẹ điều trị với ARB nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng huyết áp thấp.
Tương tác thuốc
Hiệu quả giảm huyết áp có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Dựa vào dược lý học, một số thuốc có thể làm tăng hiệu quả hạ áp của tất cả các thuốc chống tăng huyết áp kể cả Twynsta (baclofen, amifostine). Thêm vào đó, huyết áp thấp thế đứng có thể trầm trọng thêm do dùng rượu, barbiturat, thuốc gây nghiện, thuốc chống trầm cảm.
Corticosteroid (đường toàn thân) làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp.
Telmisartan
Telmisartan có thể làm tăng hiệu quả hạ áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác. Chưa xác định được các tương tác khác có ý nghĩa trên lâm sàng.
Đã có báo cáo tăng 20% nồng độ đáy trung vị của digoxin trong huyết tương khi phối hợp telmisartan, nên theo dõi nồng độ digoxin huyết tương.
Trong một nghiên cứu dùng đồng thời telmisartan và ramipril dẫn tới tăng 2,5 lần AUC và Cmax của 2 thuốc. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này chưa được biết.
Đã có báo cáo về sự gia tăng có thể đảo nghịch của nồng độ lithium huyết thanh và độc tính trong khi dùng đồng thời lithium với các chất ức chế ACE. Một số trường hợp đã được báo cáo với nhóm ARB, trong đó có telmisartan. Nên theo dõi nồng độ lithium huyết thanh khi sử dụng đồng thời.
Điều trị với NSAID có khả năng gây suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Các hoạt chất có tác động trên hệ renin – angiotensin như telmisartan có thể có hiệu quả hiệp đồng. Bệnh nhân dùng NSAID và telmisartan nên được bù nước đầy đủ và nên được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp.
Đã có báo cáo về việc giảm hiệu quả của các thuốc chống tăng huyết áp như telmisartan do sự ức chế các prostaglandin gây giãn mạch trong quá trình kết hợp điều trị với NSAID.
Amlodipine
Không sử dụng Twynsta cùng với bưởi, nước bưởi do sinh khả dụng có thể tăng, gây hạ huyết áp quá mức.
Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân cao tuổi cho thấy diltiazem ức chế chuyển hóa amlodipine, có thể qua CYP3A4 (nồng độ trong huyết tương tăng khoảng 50% và hiệu quả của amlodipine được tăng lên). Các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ketoconazole, itraconazole, ritonavir) có thể gây tăng nồng độ amlodipine huyết tương nhiều hơn diltiazem.
Sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone, rifampicin, Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết tương. Cần theo dõi và chỉnh liều amlodipine trong suốt quá trình điều trị với các chất gây cảm ứng và sau khi ngừng sử dụng.
Sử dụng đồng thời đa liều amlodipine và simvastatin 80 mg dẫn đến tăng nồng độ simvastatin tới 77% so với simvastatin đơn trị. Nên giới hạn liều dùng simvastatin ở mức 20 mg/ngày ở bệnh nhân dùng amlodipine.
Amlodipin có thể gây tăng hấp thu toàn thân thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, tacrolimus) khi sử dụng đồng thời. Thường xuyên theo dõi nồng độ đáy các thuốc này và chỉnh liều khi cần.
Trong đơn trị, amlodipine được dùng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn β, ức chế men chuyển, nitrate tác dụng kéo dài, nitroglycerin dạng đặt dưới lưỡi, NSAIDs, các kháng sinh và thuốc hạ đường huyết dạng uống. Khi sử dụng kết hợp amlodipine và sildenafil, tác dụng hạ huyết áp của mỗi thuốc là độc lập.
Bảo quản
Bảo quản nguyên trong bao bì tránh ánh sáng và tránh ẩm, không quá 30°C.
Reviews
There are no reviews yet.