Thuốc Suncardivas 12.5mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Suncardivas 12.5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Carvedilol |
12,5mg |
Công dụng của Thuốc Suncardivas 12.5mg
Chỉ định
Thuốc Suncardivas 12,5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị suy tim mức độ nhẹ đến trung bình do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh cơ tim, thường dùng kèm với digitalis, các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế ACE. Suncardivas 12,5 có thể được sử dụng ở những bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế ACE, những bệnh nhân không được điều trị bằng digitalis, hydralazin hay nitrat.
Điều trị cao huyết áp cần dùng thuốc. Suncardivas 12,5 có thể được dùng đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là các thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazide.
Dược lực học
Chưa chứng minh được cơ sở về những tác dụng có lợi của carvedilol trong suy tim sung huyết. Nó làm giảm đáng kể áp lực tuần hoàn chung, áp lực động mạch phổi, áp lực mao mạch thùy phổi và nhịp tim. Carvedilol tác dụng theo cơ chế chẹn thụ thể β dẫn tới hạ huyết áp chưa được chứng minh. Carvedilol làm giảm cung lượng tim ở người bình thường, làm giảm triệu chứng tim đập nhanh do thể dục hoặc do isoproterenol. Tác dụng chẹn đặc hiệu β adrenoceptor thường xuất hiện trong 1 giờ sau khi dùng. Do tác dụng chẹn thụ thể β1 của carvedilol, làm giảm huyết áp tốt hơn ở tư thế đứng hay nằm ngửa và triệu chứng của tụt huyết áp tư thế có thể xảy ra.
Dược động học
Viên carvedilol được hấp thu nhanh chóng và tốt sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 25 – 35% do mức độ chuyển hóa lần đầu mạnh mẽ. Sau khi uống thời gian bán hủy trung bình biểu kiến của carvedilol thường trong khoảng 7 – 10 giờ. Nồng độ trong huyết tương đạt được tỉ lệ thuận với liều uống. Khi dùng chung với thức ăn, tốc độ hấp thụ thuốc bị giảm đi, vì có bằng chứng làm giảm thời gian để thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương, không có sự khác biệt đáng kể về sinh khả dụng. Dùng viên carvedilol chung với thức ăn sẽ làm giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Carvedilol được chuyển hóa mạnh. Sau khi dùng dạng uống carvedilol có đánh dấu đồng vị phóng xạ trên người tình nguyện khỏe mạnh, carvedilol chiếm khoảng 7% tổng đồng vị phóng xạ trong huyết tương được đo theo AUC. Có dưới 2% liều được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Carvedilol được chuyển hóa chủ yếu bởi oxy hóa vòng thơm và quá trình glucuronic hóa. Các chất chuyển hóa do oxy hóa được chuyển hóa tiếp bằng cách kết hợp glucuronic và sulfat hóa. Các chất chuyển hóa của carvedilol được bài tiết chủ yếu qua mật vào phân. Quá trình demethyl và hydroxyl hóa tại vòng phenol tạo ra 3 chất chuyển hóa có tính chất chẹn beta. Dựa vào các nghiên cứu tiền lâm sàng, chất chuyển hóa 4’ -hydroxyphenyl gấp 13 lần carvedilol về tính chất chẹn beta.
So với carvedilol, 3 chất chuyển hóa cho tác dụng giãn mạch yếu hơn. Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa hoạt tính vào khoảng 1/10 so với nồng độ trong huyết tương của carvedilol và có dược động học tương tự như chất mẹ.
Carvedilol bị chuyển hóa chọn lọc đồng phân quang học lần đầu qua gan với nồng độ trong huyết tương của R(+)-carvedilol khoảng 2 – 3 lần cao hơn S(-)-carvedilol sau khi dùng đường uống trên người khỏe mạnh. Thời gian bán hủy trung bình biểu kiến của R(+)-carvedilol trong khoảng 5 – 9 giờ so với 7 – 11 giờ của chất đồng phân đối quang S(-).
Enzym P450 có vai trò chủ yếu trong quá trình chuyển hóa của cả hai R(+) và S(-)-carvedilol trong microsome trong gan người là CYP 2D6 và CYP 2C9 và có mức độ ít hơn CYP 3A4, 2C19, 1A2 và 2E1. CYP 2D6 được xem là men chính yếu trong 4’- và 5’-hydroxy hóa carvedilol, với một phần nhỏ tác dụng của 3A4. CYP 2C9 được xem là phần quan trọng chủ yếu trong con đường O-methyl hóa của S(-)-carvedilol. Carvedilol chịu tác động đa hình di truyền với những người chuyển hóa kém debrisoquin (một chất đánh dấu của cytochrome P450 2D6) cho nồng độ trong huyết thanh cao hơn gấp 2 – 3 lần R(+)-carvedilol so với những người chuyển hóa mạnh. Trái lại, nồng độ trong huyết tương của S(-)-carvedilol chỉ tăng lên khoảng 20 – 25% ở những người chuyển hóa kém, điều này cho thấy chất đồng phân đối quang này được chuyển hóa mức độ ít hơn bởi cytochrome P450 2D6 so với carvedilol. Dược động học của carvedilol dường như không có sự khác biệt ở những người chuyển hóa kém S-mephenytoin (các bệnh nhân không đủ men cytochrome P450 2C19).
Carvedilol kết hợp với protein huyết tương trên 98%, chủ yếu là albumin. Sự kết hợp với protein trong huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng liều điều trị. Carvedilol là một hợp chất ái lipid bazơ với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 115 lít, điều này cho thấy sự phân bố vào các mô ngoại mạch. Độ thanh thải trong huyết tương khoảng 500 – 700ml/phút.
Suy tim sung huyết
Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định của carvedilol và các chất đồng phân đối quang của nó tăng tỉ lệ theo khoảng liều 6,25 đến 50mg trên bệnh nhân có suy tim sung huyết. So với những người khỏe mạnh, các bệnh nhân suy tim sung huyết có tăng giá trị AUC và Cmax trung bình của carvedilol và các chất đồng phân đối quang của nó, lên đến 50% đến 100% giá trị cao hơn được ghi nhận trên 6 bệnh nhân suy tim độ IV theo phân loại NYHA. Thời gian bán hủy trung bình biểu kiến sau cùng của carvedilol tương tự như trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người già: Nồng độ trong huyết tương của carvedilol trung bình cao hơn khoảng 50% trên người già so với người trẻ.
Giảm chức năng gan: So với người tình nguyện khỏe mạnh, các bệnh nhân xơ gan có nồng độ carvedilol cao hơn đáng kể (khoảng 4 – 7 lần) sau khi dùng liều duy nhất.
Giảm chức năng thận: Mặc dù carvedilol được chuyển hóa chủ yếu trong gan, nhưng nồng độ trong huyết tương của carvedilol đã được báo cáo tăng trên các bệnh nhân có giảm chức năng thận. Dựa vào dữ liệu AUC trung bình, khoảng 40 – 50% nồng độ trong huyết tương của carvedilol cao hơn được ghi nhận trên bệnh nhân cao huyết áp có giảm chức năng thận trung bình đến nặng so với nhóm chứng là bệnh nhân cao huyết áp có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, khoảng các giá trị AUC là tương tự nhau trong cả hai nhóm này. Các thay đổi trên nồng độ đỉnh trong huyết tương thì ít gặp hơn, khoảng 12 – 26% cao hơn trên các bệnh nhân có giảm chức năng thận. Phù hợp với sự gắn kết cao với protein trong huyết tương, carvedilol dường như không được lọc đáng kể bởi phương pháp lọc máu.
Cách dùng Thuốc Suncardivas 12.5mg
Cách dùng
Dùng đường uống. Suncardivas 12,5 nên dùng chung với thức ăn để làm chậm tốc độ hấp thu thuốc và làm giảm tỷ lệ có hạ huyết áp thế đứng.
Liều dùng
Suy tim sung huyết
Liều dùng phải được chỉnh theo từng bệnh nhân và được theo dõi sát sao bởi bác sĩ điều trị trong khi tăng liều. Trước khi bắt đầu điều trị với Suncardivas, liều dùng của digitalis, các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế ACE nên được ổn định.
Liều khởi đầu được khuyên dùng của viên Suncardivas là 3,125mg, 2 lần/ngày trong 2 tuần. Nếu liều này được dung nạp có thể tăng liều lên 6,25mg, 2 lần/ngày.
Liều dùng sau đó sẽ được tăng gấp đôi mỗi hai tuần lên mức cao nhất bệnh nhân có thể dung nạp. Lúc khởi đầu của mỗi liều mới, bệnh nhân phải được quan sát những dấu hiệu chóng mặt hoặc choáng váng trong một giờ. Triệu chứng suy tim nặng hơn hoặc thoáng qua có thể được điều trị với việc tăng liều các thuốc lợi tiểu mặc dù đôi khi nó là cần thiết để giảm liều Suncardivas hoặc tạm thời ngưng sử dụng.
Liều dùng của viên Suncardivas không được tăng cho tới khi các triệu chứng suy tim trở nên xấu đi hoặc tình trạng giãn mạch đã ổn định.
Cao huyết áp
Liều dùng tùy từng bệnh nhân. Liều khởi đầu được khuyên dùng là 6,25mg, 2 lần/ngày.
Nếu liều này dung nạp được, đo huyết áp tâm thu khoảng 1 giờ sau dùng thuốc như hướng dẫn chuẩn liều, liều này nên được duy trì trong 7 – 14 ngày, và sau đó tăng đến 12,5mg, 2 lần/ngày nếu cần thiết. Liều này cũng nên được duy trì trong 7 – 14 ngày và có thể sau đó được chỉnh tăng lên 25mg 2 lần/ngày nếu dung nạp và cần thiết.
Tác dụng hạ áp đầy đủ xảy ra trong vòng 7 – 14 ngày. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 50mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liều gây chết 50% (LD50) dạng uống trên chuột cống đực và cái, trên chuột nhắt đực và cái là trên 8000mg/kg. Quá liều có thể gây ra hạ huyết áp nặng, tim đập chậm, suy tim, sốc do tim và ngừng tim. Các vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn ói, mất ý thức, và co giật toàn thân cũng có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần nên được đặt trong tình trạng theo dõi và điều trị chăm sóc tăng cường. Bơm rửa dạ dày hoặc dùng các chất gây nôn có thể dùng trong thời gian ngắn sau khi ngộ độc dạng uống.
Các thuốc sau đây có thể được dùng
Trong trường hợp tim đập chậm quá: Atropin, 2mg tiêm tĩnh mạch.
Để hỗ trợ chức năng tim: Glucagon, 5 – 10mg tiêm tĩnh mạch nhanh trong 30 giây, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ 5 mg/giờ, các thuốc giống giao cảm (dobutamine, isoprenaline, adrenaline) ở liều tùy vào trọng lượng cơ thể và tác dụng của nó. Nếu có giãn mạch ngoại biên xảy ra thì cần phải dùng đến adrenaline hoặc noradrenaline với theo dõi liên tục tình trạng tuần hoàn.
Trong trường hợp nhịp chậm kháng thuốc thì phải đặt máy tạo nhịp. Đối với triệu chứng co thắt phế quản thì dùng các thuốc giống giao cảm beta (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc truyền tĩnh mạch aminophylline. Trong trường hợp có co giật xảy ra thì tiêm tĩnh mạch chậm diazepam hoặc clonazepam.
Chú ý: Biến cố độc tính nghiêm trọng khi có các triệu chứng của sốc, việc điều trị chất giải độc phải được liên tục trong thời gian kéo dài đủ bằng với thời gian bán hủy của carvedilol là 7 – 10 giờ. Các trường hợp quá liều carvedilol đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc khác đã được báo cáo. Định lượng qua đường uống một số trường hợp lên đến quá 1000mg. Các triệu chứng theo kinh nghiệm ghi nhận bao gồm hạ huyết áp và tim đập chậm. Cần điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn và điều trị hồi phục cho các bệnh nhân.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Suncardivas 12,5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phần lớn tác dụng không mong muốn có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt (khoảng 10%) và nhức đầu (khoảng 5%).
Thường gặp, ADR > 1/100: Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000: Nhịp tim chậm, tiêu chảy, đau bụng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu, kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngất, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, nôn, táo bón, mày đay, ngứa, vảy nền, tăng transaminase gan, giảm tiết nước mắt, kích ứng, ngạt mũi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm thiểu nguy cơ chậm nhịp tim và tác dụng không mong muốn khác bằng cách bắt đầu điều trị với liều thấp, rồi tăng dần liều, theo dõi cẩn thận số đo huyết áp tâm trương và tần số tim, và uống carvedilol cùng thức ăn. Cần giảm liều nếu tần số mạch giảm xuống dưới 55 tiếng đập mỗi phút. Tránh ngừng thuốc đột ngột. Người bệnh phải tránh đứng lên đột ngột hoặc đứng yên trong thời gian dài, cần nằm nghỉ nếu thấy chóng mặt hoặc lả đi, và hỏi ý kiến thầy thuốc về giảm liều.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Suncardivas 12,5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các bệnh nhân có hen phế quản (2 trường hợp tử vong vì hen đã được báo cáo trên các bệnh nhân dùng liều duy nhất viên carvedilol) hoặc các tình trạng co thắt phế quản liên quan.
Blốc nhĩ thất độ II hoặc III.
Hội chứng xoang do bệnh hoặc chậm nhịp nặng (trừ khi có đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn), hoặc trên các bệnh nhân bị sốc tim hoặc những bệnh nhân có suy tim mất bù cần phải điều trị bằng thuốc tăng co bóp cơ tim bằng truyền tĩnh mạch liên tục. Các bệnh nhân này trước tiên nên ngừng điều trị qua đường truyền tĩnh mạch trước khi khởi đầu điều trị carvedilol.
Sử dụng trên bệnh nhân giảm chức năng gan: Viên carvedilol không nên dùng trên các bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Cảnh báo
Ngừng điều trị viên carvedilol: Các bệnh nhân có bệnh động mạch vành, những người đang được điều trị bằng viên carvedilol nên được khuyên tránh ngừng điều trị đột ngột. Tình trạng nặng thêm của cơn đau thắt ngực, tái phát nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp thất đã được báo cáo trên các bệnh nhân đau ngực sau khi ngưng điều trị đột ngột các thuốc chẹn beta. Hai biến chứng này có thể xảy ra có hoặc không kèm tình trạng nặng lên của cơn đau thắt ngực. Giống như các thuốc chẹn beta khác, khi có kế hoạch ngừng dùng carvedilol, các bệnh nhân nên được theo dõi cần thận và được khuyên hạn chế hoạt động đến mức tối thiểu.
Viên carvedilol nên được ngừng trong vòng 1 – 2 tuần bất cứ lúc nào có thể. Nếu tình trạng đau ngực diễn tiến xấu đi hoặc thiểu năng mạch vành tiến triển thì nên dùng ngay trở lại viên carvedilol, ít nhất là tạm thời. Vì bệnh động mạch vành là thường gặp và có thể không được nhận ra nên phải thận trọng không được ngừng ngay viên carvedilol khi điều trị trên các bệnh nhân chỉ có cao huyết áp hoặc suy tim.
Bệnh động mạch ngoại biên: Các thuốc chẹn beta có thể làm lắng dịu hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của thiểu năng động mạch trên các bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên. Nên thận trọng kê toa trên các bệnh nhân này.
Gây mê và đại phẫu: Nếu phải điều trị bằng carvedilol liên tục trước và sau khi phẫu thuật thì phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm ức chế chức năng cơ tim như là dùng cyclopropane và trichloroethylene.
Tiểu đường và hạ đường huyết: Nhìn chung, các thuốc chẹn beta có thể che lấp một số biểu hiện của hạ đường huyết, đặc biệt là triệu chứng tim đập nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết do insulin và có thể làm chậm sự hồi phục của nồng độ đường trong huyết thanh. Các bệnh nhân có triệu chứng hạ đường huyết tự phát hoặc các bệnh nhân tiểu đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết uống nên được theo dõi thận trọng các khả năng này. Trên các bệnh nhân suy tim sung huyết, có nguy cơ làm nặng thêm tình trạng hạ đường huyết.
Nhiễm độc tuyến giáp: Các thuốc chẹn giao cảm beta có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tình trạng cường giáp như triệu chứng tim đập nhanh. Ngừng đột ngột các thuốc chẹn beta có thể xảy ra kèm sau là triệu chứng nặng lên của cường giáp hoặc có thể khởi phát cơn giáp trạng.
Thận trọng
Nhìn chung: Trong các nghiên cứu lâm sàng, viên carvedilol gây ra triệu chứng tim đập chậm khoảng 222 các bệnh nhân cao huyết áp, 9% bệnh nhân suy tim sung huyết và 6,5% các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có rối loạn chức năng thất trái. Nếu nhịp tim giảm xuống dưới 55 lần/phút thì nên giảm liều carvedilol.
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân suy tim mức độ nhẹ đến trung bình, tình trạng hạ huyết áp và hạ huyết áp thế đứng xảy ra ở 9,7% và ngất xảy ra ở 3,4% các bệnh nhân dùng carvedilol so với lần lượt 3,6% và 2,5% các bệnh nhân dùng giả dược. Nguy cơ của các biến cố này cao nhất trong 30 ngày đầu sau liều đầu tiên, tương ứng với thời gian chuẩn liều tăng lên và là một nguyên nhân của ngừng điều trị trong 0,7% các bệnh nhân dùng carvedilol, so với 0,4% bệnh nhân dùng giả dược. Trong một nghiên cứu lâu dài có kiểm chứng với giả dược trên bệnh nhân suy tim sung huyết nặng (C opernicus), tình trạng hạ huyết áp và hạ huyết áp thế đứng xảy ra ở 15,1% và ngất ở 2,9% bệnh nhân suy tim sung huyết có dùng viên carvedilol so với lần lượt 8,7% và 2,3% bệnh nhân dùng giả dược. Các biến cố này là nguyên nhân ngừng điều trị trong 1,1% bệnh nhân dùng viên carvedilol, so với 0,8% bệnh nhân dùng giả dược.
Sử dụng trên trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ em < 18 tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng trên người già
Kinh nghiệm lâm sàng được báo cáo khác cũng không xác định được sự khác biệt trong đáp ứng giữa bệnh nhân già và bệnh nhân trẻ hơn, nhưng tính nhạy cảm nhiều hơn trên một số người lớn tuổi không thể loại trừ được.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Tác dụng gây quái thai: Phân loại có thai nhóm C. Không đủ và không có các nghiên cứu có kiểm chứng tốt trên phụ nữ có thai. Viên carvedilol nên được sử dụng trong khi có thai nếu thấy lợi ích cho mẹ nhiều hơn nguy cơ cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ là thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được tiết qua sữa mẹ và vì khả năng nguy hiểm của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ do dùng thuốc chẹn beta, đặc biệt là triệu chứng tim đập chậm, nên việc quyết định có ngưng cho bé bú mẹ hay ngưng dùng thuốc là tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ. Các tác động của các thuốc chẹn alpha và beta khác cũng bao hàm gây ra các khó chịu cho giai đoạn chu sinh và sơ sinh.
Tương tác thuốc
Tương tác dược động học của thuốc: Vì carvedilol bị chuyển hóa chủ yếu do quá trình oxy hóa nên quá trình chuyển hóa và dược động học của carvedilol có thể bị ảnh hưởng do cảm ứng hoặc ức chế các enzyme cytochrome P450.
Rifampin: Trong một nghiên cứu dược động học trên 8 nam giới khỏe mạnh, rifampin (600mg/ngày trong 12 ngày) làm giảm AUC và Cmax của carvedilol khoảng 70%.
Cimetidine: Trong một nghiên cứu dược động học trên 10 nam giới khỏe mạnh, cimetidine (1000mg/ngày) làm tăng AUC ở trạng thái ổn định của carvedilol khoảng 30% và không thay đổi nào trên Cmax.
Glyburide: Trên 12 người khỏe mạnh, dùng kết hợp carvedilol (25mg, 1 lần/ngày) và liều đơn glyburide không gây ra tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng phức hợp này.
Hydrochlothiazide: Một liều duy nhất uống carvedilol 25mg không làm thay đổi dược động học của một liều duy nhất hydrochlorothiazide 25mg trên 12 bệnh nhân cao huyết áp. Giống như vậy, hydrochlorothiazide không có tác động nào trên dược động học của carvedilol.
Torsemide: Trong một nghiên cứu trên 12 người khỏe mạnh, kết hợp uống cùng lúc carvedilol 25mg, 1 lần/ngày và torsemide 5mg, 1 lần/ngay trong 5 ngày không dẫn đến bất kỳ sự khác biệt có ý nghĩa nào về dược động học của chúng khi so với dùng các thuốc này đơn thuần.
Warfarin: Carvedilol (12,5mg, 2 lần/ngày) không gây ảnh hưởng lên tỉ số thời gian prothrombin trạng thái ổn định và không thay đổi dược động học của R(+)- và S(-)-warfarin sau khi dùng cùng lúc với warfarin trên 09 người tình nguyện khỏe mạnh.
Các chất ức chế CP2D6: Các chất chuyển hóa kém của debrisoquin: Sự tương tác của carvedilol với các chất ức chế mạnh CYP 2D6 (như quinidine, fluoxetine, paroxetine, và propafenone) không được nghiên cứu, nhưng các thuốc này sẽ làm tăng, nồng độ trong máu của chất đồng phân đối quang R(+) của carvedilol. Các phân tích hồi quy về các tác dụng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy rằng những người chuyển hóa 2D6 kém có tỉ lệ cao bị chóng mặt trong giai đoạn chỉnh tăng liều, chủ yếu là do tác dụng giãn mạch của nồng độ cao các chất đồng phân đối quang R(+) chẹn alpha.
Các chất làm giảm catecholamine: Các bệnh nhân dùng cả hai các chất chẹn beta và các thuốc, có thể làm giảm catecholamine (như reserpin và chất ức chế monoamine oxidase) nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu tụt huyết áp và/hoặc triệu chứng tim đập chậm nặng.
Clonidine: Dùng cùng lúc clonidine với các thuốc có tính chất chẹn beta có thể làm tăng tác dụng, giảm nhịp tim và giảm huyết áp. Khi ngừng dùng cùng lúc các thuốc có tính chất chẹn beta và clonidine thì các thuốc chẹn beta phải được ngừng dùng trước tiên. Điều trị clonidine có thể ngừng vài ngày sau đó bằng cách giảm dần liều.
Cyclosporine: Tăng nhẹ nồng độ trung bình của cyclosporine được ghi nhận sau khi khởi đầu điều trị bằng carvedilol trên 21 bệnh nhân có ghép thận có thải loại ghép mạch mãn tính. Trong khoảng 30% bệnh nhân này, liều dùng cyclosporine phải giảm đi để duy trì nồng độ cyclosporine trong khoảng liều điều trị, trong khi phần còn lại thì không cần chỉnh liều. Trên trung bình của nhóm bệnh nhân, liều của cyclosporine giảm đi khoảng 20% ở các bệnh nhân này. Do có sự thay đổi rất lớn giữa các bệnh nhân trong nhu cầu chỉnh liều, nên nồng độ cyclosporine phải được theo dõi sát sau khi khởi đầu điều trị carvedilol và chỉnh liều cyclosporine khi thích hợp.
Digoxin: Sau khi dùng kết hợp carvedilol (25mg, 1 lần/ngay) và digoxin (0,25mg, 1 lần/ngày) trong 14 ngày, nồng độ đáy và AUC trạng thái ổn định của digoxin tăng lên lần lượt 14% và 16% trên 12 bệnh nhân cao huyết áp. Nồng độ digoxin có thể tăng lên khoảng 15% khi digoxin được dùng cùng lúc carvedilol. Cả digoxin và viên carvedilol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất. Vì thế, cần phải tăng cường theo dõi digoxin trong giai đoạn khởi đầu, chỉnh liều hoặc ngừng dùng viên carvedilol.
Các chất cảm ứng và ức chế chuyển hóa tại gan: Rifampin làm giảm nồng độ trong huyết tương của carvedilol khoảng 70%. Cimetidine làm tăng AUC khoảng 30% nhưng không thay đổi nào trên Cmax của carvedilol.
Các thuốc chẹn kênh canxi: Các trường hợp riêng lẻ trong rối loạn dẫn truyền tại tim (hiếm khi kèm theo rối loạn huyết động) đã được ghi nhận khi dùng viên carvedilol kết hợp với diltiazem. Cũng như các thuốc chẹn beta khác, nếu viên carvedilol được dùng dạng uống cùng với các thuốc chẹn kênh canxi như verapamil hoặc loại diltiazem thì phải theo dõi liên tục ECG và huyết áp.
Insulin và các thuốc hạ đường huyết uống: Các thuốc có tính chất chẹn beta có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin và các thuốc hạ đường huyết uống. Vì thế, trên các bệnh nhân đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết uống có dùng kết hợp carvedilol thì phải theo dõi đường huyết cẩn thận.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Reviews
There are no reviews yet.