Thuốc Nifehexal 30 La là gì ?
Thành phần của Thuốc Nifehexal 30 La
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Nifedipine |
30mg |
Công dụng của Thuốc Nifehexal 30 La
Chỉ định
Thuốc Nifehexal 30 LA được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị tất cả các cấp độ tăng huyết áp.
- Dự phòng đau thắt ngực ổn định mạn tính sử dụng như đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc ức chế beta.
Dược lực học
Nifedipine là thuốc ức chế calci thuộc nhóm 1,4 – dihydropyridine. Thuốc ức chế calci làm giảm dòng ion calci đi qua màng thông qua kênh calci chậm vào trong tế bào. Là một thuốc ức chế calci có hiệu quả và chọn lọc, nifedipine tác dụng chủ yếu trên tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của động mạch vành và các mạch tăng sức cản ngoại vi. Tác động chính của nifedipine là giãn cơ trơn động mạch, trên cả mạch vành và mạch máu ngoại vi. Ở liều điều trị, nifedipine hầu như không tác động trực tiếp trên cơ tim.
Trong tăng huyết áp, tác động chính của nifedipine là gây giãn mạch ngoại biên, làm giảm sức cản ngoại vi. Ở người có huyết áp bình thường, nifedipine không hoặc ít ảnh hưởng trên huyết áp. Trong đau thắt ngực, nifedipine làm giảm kháng lực mạch vành và mạch ngoại vi, dẫn đến tăng lượng máu đến mạch vành, cung lượng tim và thể tích mỗi nhát bóp, trong khi đó làm giảm hậu gánh.
Ngoài ra, nifedipine giãn gần như tối đa cả động mạch bị và không bị xơ vữa, nhờ đó bảo vệ tim chống lại sự co thắt mạch vành và cải thiện tưới máu đối với cơ tim bị thiếu máu cục bộ.
Gia tăng phản xạ nhịp tim và cung lượng tim có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với chất ức chế calci. Tuy nhiên, mức tăng này không đủ để bù đắp cho sự giãn mạch.
Khi điều trị lâu dài với nifedipine, cung lượng tim tăng khi bắt đầu điều trị sẽ trở về giá trị cơ bản. Giảm huyết áp một cách rõ ràng được ghi nhận trên bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng nifedipine. Trong hội chứng raynaud, nifedipine có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm xảy ra co thắt mạch.
Dược động học
Hấp thu
Nifedipine đường uống được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống của nifedipine dạng phóng thích nhanh là 50 – 70% do tác dụng chuyển hóa bước đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 15 phút khi dùng dung dịch chứa nifedipine và sau 30 – 85 phút khi dùng nifedipine dạng viên phóng thích nhanh.
Phân bố
Khoảng 95% nifedipine gắn kết với protein huyết tương (albumin). Thời gian bán hủy phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch được xác định 5 – 6 phút. Thể tích phân bố là 0,6 – 1,2l/kg.
Chuyển hóa
Sau khi uống, nifedipine được chuyển hóa trong thành ruột và trong gan, chủ yếu là do quá trình oxy hóa. Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính dược lực.
Thải trừ
Với các dạng bào chế thông thường, thời gian bán thải tận cùng là 1,7 – 3,4 giờ. Nifedipine được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa của nó, chủ yếu qua thận, có khoảng 5 – 15% được bài tiết qua mật trong phân. Nifedipine chưa chuyển hóa chỉ có thể được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng vết (dưới 0,1%). Khi chức năng gan, thận giảm thì độ thanh thải cũng như thời gian bán thải của thuốc sẽ kéo dài.
Cách dùng Thuốc Nifehexal 30 La
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc với một cốc nước, kèm hoặc không kèm thức ăn, không được cắn, nhai hoặc dập nát viên thuốc trong bất cứ trường hợp nào. Nifedipin dạng tác dụng kéo dài không nên uống cùng với nước bưởi.
Thuốc cần được uống với khoảng cách 24 giờ, cùng 1 thời điểm trong ngày, tốt nhất là uống vào buổi sáng.
Liều dùng
Trong tăng huyết áp mức độ nhẹ đến trung bình, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 20mg x 1 lần/ngày. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 30mg x 1 lần/ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên tối đa 90mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân.
Để dự phòng cơn đau thắt ngực, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên 30mg x 1 lần/ngày. Liều lượng có thể tăng lên tối đa 90mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân. Những bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc các triệu chứng đau thắt ngực được kiểm soát bằng viên nang nifedipine hoặc nifedipine dạng tác dụng chậm có thể chuyển đổi an toàn sang dùng nifedipin dạng tác dụng kéo dài.
Hiệu quả dự phòng đau thắt ngực được duy trì khi bệnh nhân chuyển từ các thuốc ức chế calci khác như diltiazem hoặc verapamil sang nifedipine dạng tác dụng kéo dài. Bệnh nhân chuyển từ các thuốc ức chế calci khác nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu là 30mg nifedipine dạng tác dụng kéo dài một lần mỗi ngày. Sau đó có thể điều chỉnh liều cao hơn khi các chỉ số lâm sàng được đảm bảo.
Sử dụng phối hợp với thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4, khuyến cáo cần điều chỉnh liều nifedipine hoặc không sử dụng nifedipine.
Thời gian điều trị
Điều trị có thể tiếp tục vô thời hạn.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của nifedipine dạng tác dụng kéo dài ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liên quan đến việc điều trị, việc đầu tiên là loại bỏ nifedipine và phục hồi sự ổn định của tim mạch.
Sau khi chỉ định rửa dạ dày, nếu cần thiết có thể kết hợp rửa ruột non.
Lọc máu không đem lại lợi ích vì nifedipine không thể bị thẩm tách, nhưng trích ly huyết tương có thể được khuyến cáo (gắn kết protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp).
Rối loạn nhịp tim chậm có thể được điều trị triệu chứng bằng chất kích thích beta – giao cảm, và trong rối loạn nhịp tim chậm đe dọa tính mạng khuyến cáo dùng máy tạo nhịp tim tạm thời.
Hạ huyết áp do sốc tim và giãn động mạch có thể được điều trị bằng calci (tiêm tĩnh mạch chậm 10 – 20ml dung dịch calci gluconate 10% và lặp lại nếu cần thiết). Kết quả là lượng calci trong huyết thanh có thể đạt ngưỡng trên của trị bình thường đến mức tăng nhẹ. Nếu việc dùng calci không đủ làm tăng huyết áp, nên sử dụng thêm các thuốc giao cảm co mạch như dopamin hoặc noradrenaline. Liều lượng của các thuốc này được xác định dựa trên hiệu quả thu được.
Bổ sung dịch hoặc bồi hoàn thể tích cần được thực hiện cẩn trọng vì nguy cơ quá tải của tim.
Đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm độc nifedipine các dạng bào chế phóng thích chậm, việc loại bỏ các hoạt chất cần phải hoàn toàn đến mức có thể, bao gồm rửa ruột non, để ngăn chặn sự hấp thu các hoạt chất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Nifehexal 30 LA, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Đau đầu.
-
Mạch máu: Phù, giãn mạch.
-
Tiêu hoá: Táo bón.
-
Cảm thấy không khoẻ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phù/phù mạch dị ứng.
-
Tâm thần: Lo âu, rối loạn giấc ngủ.
-
Thần kinh: Chóng mặt, đau nửa đầu, hoa mắt, run.
-
Thị giác: Rối loạn thị giác.
-
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp, ngất.
-
Hô hấp: Chảy máu mũi, nghẹt mũi.
-
Tiêu hoá: Đau dạ dày – ruột, đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
-
Gan mật: Tăng men gan thoáng qua.
-
Da: Hồng ban.
-
Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút, sưng khớp.
-
Thận và tiết niệu: Đa niệu, tiểu khó.
-
Rối loạn chức năng cương dương.
-
Đau không đặc hiệu, ớn lạnh.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Miễn dịch: Ngứa, mày đay, phát ban.
-
Thần kinh: Dị cảm, loạn cảm.
-
Tiêu hoá: Tăng sản nướu.
Không xác định tần suất
-
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.
-
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
-
Thần kinh: Nhược cảm, buồn ngủ.
-
Tăng đường huyết.
-
Thị giác: Đau mắt.
-
Tim mạch: Đau ngực (đau thắt ngực).
-
Hô hấp: Khó thở, phù phổi.
-
Tiêu hoá: Dị vật dạ dày, khó nuốt, tắc ruột, loét ruột, nôn, kém co thắt cơ vòng dạ dày – thực quản.
-
Gan mật: Vàng da.
-
Da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng dị ứng với ánh sáng, ban xuất huyết.
-
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.
-
Hội chứng suy thai.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Nifehexal 30 LA chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với nifedipine hoặc với các dihydropyridine khác do nguy cơ phản ứng chéo về mặt lý thuyết, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Sốc tim mạch, hẹp động mạch chủ có ý nghĩa lâm sàng, đau thắt ngực không ổn định hoặc trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
-
Không dùng để điều trị đau thắt ngực cấp.
-
Tính an toàn của nifedipine tác dụng kéo dài trên tăng huyết áp ác tính chưa được thiết lập.
-
Không nên sử dụng cho dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát.
-
Do thời gian tác dụng của dạng bào chế, nifedipine tác dụng kéo dài không nên dùng cho bệnh nhân bị suy gan.
-
Bệnh nhân có tiền sử tắc nghẽn đường tiêu hóa, tắc nghẽn thực quản hoặc giảm đường kính đường tiêu hóa bất kỳ mức độ nào.
-
Bệnh nhân bị túi thừa kock (hình thành sau mở thông hồi tràng ra da).
-
Bệnh nhân bị bệnh viêm ruột hoặc bệnh crohn.
-
Không nên dùng đồng thời với rifampicin vì nồng độ hiệu quả trong huyết tương của nifedipine có thể không đạt được do sự cảm ứng của enzyme.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng ở bệnh nhân có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp nặng với huyết áp tâm thu dưới 90mmHg), suy tim rõ và hẹp động mạch chủ nặng.
Nifedipine không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ khi bệnh cảnh lâm sàng cần thiết phải dùng nifedipine. Nifedipin nên được dự phòng để điều trị cho những phụ nữ bị tăng huyết áp nặng mà không đáp ứng với các liệu pháp điều trị chuẩn.
Nifedipine không được khuyến cáo dùng trong thời kỳ cho con bú vì nifedipine bài tiết vào sữa mẹ và chưa biết ảnh hưởng khi hấp thu một lượng nhỏ nifedipine qua đường uống.
Cần giám sát chặt chẽ huyết áp, cả khi dùng nifedipine với magnesi sulfate đường tiêm, do có thể dẫn đến khả năng hạ huyết áp quá mức có thể gây hại cho cả mẹ và thai nhi.
Bệnh nhân suy gan cần được giám sát chặt chẽ, và trong trường hợp suy gan nặng, có thể cần phải giảm liều.
Nifedipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nifedipine.
Các hoạt chất ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ nifedipine như kháng sinh nhóm macrolide (erythromycin), thuốc ức chế protease điều trị HIV (ritonavir), thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazole), thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine, quinupristin/dalfopristin, acid valproic, cimetidine. Khi dùng chung với các thuốc trên, nên theo dõi huyết áp và nếu cần thiết, nên cân nhắc giảm liều nifedipine.
Nên sử dụng các phương pháp chăm sóc vật lý trị liệu khác khi dùng viên nifedipine tác dụng kéo dài ở những bệnh nhân bị hẹp đường tiêu hóa nặng do có thể xảy ra triệu chứng tắc nghẽn. Dị vật dạ dày có thể xuất hiện trong một số hiếm trường hợp và có thể cần phải can thiệp phẫu thuật.
Khi tiến hành chụp X – quang có cản quang, viên nén nifedipine tác dụng kéo dài có thể gây ra các hiệu ứng dương tính giả (ví dụ làm đầy các gốc khuyết được diễn giải là polyp).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sự phản ứng với thuốc tùy thuộc vào từng cá nhân, có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những điều này đặc biệt hay xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc và khi dùng chung với rượu.
Khuyến cáo thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn (đau đầu, chóng mặt) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không sử dụng nifedipine trong thời kỳ mang thai trừ khi bệnh cảnh lâm sàng của người mẹ yêu cầu phải điều trị bằng nifedipine. Nifedipine nên được dự phòng để điều trị cho những phụ nữ bị tăng huyết áp nặng mà không đáp ứng với các liệu pháp điều trị chuẩn.
Trong các nghiên cứu trên động vật, nifedipine cho thấy có khả năng gây độc phôi, gây độc bào thai và gây quái thai.
Từ các bằng chứng lâm sàng hiện có, những nguy cơ tiền sản cụ thể chưa được xác định, mặc dù đã có báo cáo về tăng ngạt chu sinh, mổ lấy thai cũng như sinh non và chậm phát triển trong tử cung. Chưa rõ nguyên nhân gây ra là do bệnh nhân tăng huyết áp hay do việc điều trị tăng huyết áp, hoặc tác động của một thuốc cụ thể.
Phù phổi cấp tính được ghi nhận khi các thuốc ức chế calci, cả những thuốc khác nifedipine, được sử dụng như một thuốc ngăn chặn sinh non trong thời kỳ mang thai, đặc biệt trong trường hợp đa thai (song thai hoặc hơn), khi dùng đường tiêm tĩnh mạch và/hoặc sử dụng đồng thời với thuốc đồng vận beta – 2.
Thời kỳ cho con bú
Nifedipine được bài tiết vào sữa mẹ. Nồng độ nifedipine trong sữa gần như tương đương với nồng độ trong huyết thanh của mẹ. Đối với dạng phóng thích ngay, nên hoãn cho con bú hoặc vắt sữa 3 – 4 giờ sau khi uống thuốc để giảm khả năng phơi nhiễm nifedipine với em bé.
Tương tác thuốc
Nifedipine được chuyển hóa bởi hệ thống cytochrome P450 3A4, nằm trên cả gan và niêm mạc ruột. Do đó, những thuốc ức chế hoặc hoạt hóa hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu (sau khi uống) hoặc thay đổi độ thanh thải của nifedipine. Mức độ cũng như thời gian tương tác nên được đánh giá khi sử dụng nifedipine với những thuốc sau đây:
-
Rifampicin: Rifampicin cảm ứng mạnh CYP3A4. Khi dùng đồng thời với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm một cách rõ rệt, dẫn đến hiệu quả của thuốc bị giảm đi. Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời nifedipine và rifampicin.
-
Khi phối hợp với các thuốc ức chế từ yếu đến trung bình CYP3A4, nên theo dõi huyết áp. Nếu cần, cân nhắc giảm liều nifedipine.
-
Kháng sinh nhóm macrolide (erythromycin): Chưa có nghiên cứu tương tác giữa nifedipine và kháng sinh macrolide được tiến hành. Kháng sinh macrolide ức chế các chất chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 của các thuốc khác. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của nifedipine khi sử dụng đồng thời hai thuốc này. Azithromycin mặc dù thuộc nhóm kháng sinh macrolide nhưng không ức chế CYP3A4.
-
Thuốc ức chế protease điều trị HIV (ritonavir): Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá nguy cơ tương tác giữa nifedipine và các thuốc ức chế protease điều trị HIV được thực hiện. Các thuốc thuộc nhóm này ức chế hệ thống cytochrome P450. Khi uống đồng thời với nifedipine, không thể loại trừ việc tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipine do giảm chuyển hoá bước đầu.
-
Fluoxetine: Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipine và fluoxetine. Fluoxetine cho thấy tác dụng ức chế in vitro với chất chuyển hóa trung gian qua CYP3A4 của nifedipine. Do đó không thể loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi dùng đồng thời hai thuốc này.
-
Nefazodone: Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipine và nefazodone. Nefazodone cho thấy tác dụng ức chế chất chuyển hóa trung gian qua CYP3A4 của các thuốc khác. Do đó không loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi dùng đồng thời hai thuốc này.
-
Quinupristin/dalfopristin: Việc sử dụng đồng thời quinupristin/dalfopristin và nifedipine có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của nifedipine.
-
Acid valproic: Chưa có nghiên cứu chính thức nào về nguy cơ tương tác giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic cho thấy làm tăng nồng độ trong huyết tương của nimodipine (thuốc ức chế calci có cấu trúc tương tự) do ức chế enzyme, không thể loại trừ việc tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương dẫn đến tăng tác dụng.
-
Cimetidine: Do cimetidine ức chế CYP3A4, làm tăng nồng độ huyết tương của nifedipine và có thể tăng tác dụng hạ huyết áp.
-
Cisapride: Dùng chung với nifedipine có thể làm tăng nồng độ của nifedipine.
-
Thuốc chống động kinh cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepine, phenobarbital): Khi dùng đồng thời với phenytoin, sinh khả dụng của nifedipine bị giảm, do đó hiệu quả của thuốc bị giảm. Khi cả hai thuốc được dùng đồng thời, đáp ứng lâm sàng của nifedipine nên được theo dõi, nếu cần thiết, cân nhắc việc tăng liều nifedipine. Nếu liều của nifedipine tăng lên trong suốt quá trình dùng đồng thời 2 thuốc, nên cân nhắc việc giảm liều nifedipine khi ngưng dùng phenytoin. Do carbamazepine và phenobarbital đều làm giảm nồng độ của nimodipin (thuốc ức chế calci có cấu trúc tương tự) do cảm ứng enzyme, do đó không thể loại trừ việc làm giảm nồng độ và làm giảm hiệu quả của nifedipine.
Nifedipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời với các thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (AT1), thuốc ức chế calci khác, thuốc ức chế alpha – adrenergic, thuốc ức chế PDE5, alpha – methyldopa. Cần phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận khi dùng đồng thời nifedipine với thuốc ức chế beta, vì suy tim tiến triển xấu hơn trong một vài trường hợp cá biệt.
Digoxin: Việc sử dụng đồng thời nifedipine và digoxin có thể dẫn đến giảm độ thanh thải digoxin, làm tăng nồng độ huyết thanh của digoxin. Do vậy, bệnh nhân nên được kiểm tra kỹ các triệu chứng quá liều digoxin. Nếu cần thiết, việc giảm liều glycoside nên được tiến hành dựa trên nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Quinidine: Khi dùng đồng thời nifedipine và quinidine, nồng độ quinidine bị thấp đi, hoặc sau khi ngưng dùng nifedipine, trong một vài ca đã quan sát thấy việc tăng rõ rệt nồng độ quinidine trong huyết tương. Vì lý do này, khi bắt đầu dùng thêm hoặc ngừng dùng nifedipine, khuyến cáo theo dõi nồng độ quinidine trong huyết tương và điều chỉnh liều quinidine nếu cần. Nên theo dõi huyết áp cẩn thận, nếu quinidine được dùng thêm trong khi đang sử dụng nifedipine. Nếu cần thiết, nên giảm liều nifedipine.
Tacrolimus: Tacrolimus đã được chứng minh chuyển hóa thông qua CYP3A4. Khi dùng đồng thời hai thuốc, nồng độ huyết tương của tacrolimus nên được theo dõi, nếu cần thiết, cân nhắc việc giảm liều tacrolimus.
Nước bưởi ức chế CYP3A4. Việc dùng đồng thời nifedipine cùng với nước bưởi có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của nifedipine do làm giảm chuyển hóa bước đầu hoặc giảm sự thanh thải. Tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên. Do đó nên tránh dùng bưởi/nước bưởi khi đang dùng nifedipine.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30ºC. Giữ thuốc trong bao bì đóng gói.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.