Thuốc Hvcefpo 200mg USP hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (2 vỉ x 10 viên)

Quy cách

Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thành phần

Cefpodoxime

Chỉ định

Viêm amidan , Viêm tai giữa , Viêm xoang , Nhiễm trùng tiết niệu , Nhiễm trùng da và mô mềm, Nhiễm lậu cầu , Viêm phổi

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Mỹ

Nhà sản xuất

CÔNG TY TNHH US PHARMA USA

Số đăng ký

VD-25955-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Hvcefpo 200 của Công ty TNHH Us Pharma Usa, chứa dược chất chính là cefpodoxim – kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3.

Thuốc dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang được chú ý, có 65 người thêm vào giỏ hàng & 56 người đang xem

NHÀ THUỐC PHARMAGO CAM KẾT

Thuốc Hvcefpo 200mg là gì ?

Thành phần của Thuốc Hvcefpo 200mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cefpodoxime

200mg

Công dụng của Thuốc Hvcefpo 200mg

Chỉ định

Thuốc Hvcefpo 200 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng sinh ra beta – lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta – lactamase. 
  • Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh ra beta – lactamase) hoặc B.catarrhalis. 
  • Một liều duy nhất 200mg cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn – trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase của Neisseria gonorrhoea. 
  • Cefpodoxim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.

Dược lực học

Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta – lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.

Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta – lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl – penicillin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam. 

Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. 

Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị. 

Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta – lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy, nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ. 

Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn. Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.

Dược động học

Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng. Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%.

Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là 2,1 – 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3,5 – 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 – 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg. 

Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 – 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.

Cách dùng Thuốc Hvcefpo 200mg

Cách dùng

Uống nguyên viên cùng với thức ăn.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 

Để điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, mỗi 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.

Đối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.

Đối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7- 14 ngày. 

Để điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.

Trẻ em

Để điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em dưới 18 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg, dùng liều 5 mg/kg (tối đa 200 mg) cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một lần, trong 10 ngày. Để điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ em 5 tháng đến 12 tuổi, liều thường dùng là 5 mg/kg (tối đa 100 mg) mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày. 

Liều cho người suy thận:

Phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/ phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trường hợp quá liều cefpodoxim được chỉ định điều trị hỗ trợ và triệu chứng Trường hợp quá liều, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận, có thể dẫn tới bệnh não. Bệnh não có thể làm đảo ngược nồng độ đã giảm của cefpodoxim.

Làm gì khi quên 1 liều?

Chưa ghi nhận.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Hvcefpo 200, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. 

  • Hệ thần kinh: Đau đầu. 

  • Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ. 

  • Da: Ban đỏ đa dạng. 

  • Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Hvcefpo 200 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin.

  • Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

  • Người có tiền sử phản ứng phản vệ tức thời hay nghiêm trọng như shock phản vệ với penicillin hay các beta lactam khác.

Thận trọng khi sử dụng

Như tất cả các kháng sinh nhóm beta lactam, đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây chết của cefpodoxim. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, phải ngưng điều trị bằng cefpodoxim ngay lập tức và bắt đầu các biện pháp cấp cứu khẩn cấp. 

Trước khi bắt đầu điều trị, cần phải xác minh các bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với cefpodoxim, với nhóm cephalosporin và với bất kỳ kháng sinh nhóm beta latam nào. Cần thận trọng khi sử dụng cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các kháng sinh nhóm beta lactam khác. 

Trong trường hợp suy thận nặng, có thể giảm liều cefpodoxim, tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin.

Đã có báo cáo về viêm đại tràng và viêm đại tràng màng giả với mức độ từ nhẹ tới đe dọa tính mạng ở các bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó có cefpodoxim. Vì vậy, cần phải cân nhắc chẩn đoán này với những bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng cefpodoxim. Có thể xem xét ngưng điều trị cefpodoxim và chỉ định điều trị Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột. 

Thay đổi chức năng thận nên được theo dõi khi sử dụng nhóm cephalosporin, đặc biệt khi khi dùng chung với các thuốc có khả năng gây độc thân như aminoglycosid và/ hoặc thuốc lợi tiểu.

Sử dụng kéo dài cefpodoxim có thể dẫn tới sự phát triển quá mức các sinh vật không nhạy cảm (nấm candida Clostridium difficile), trong trường hợp này, có thể yêu cầu ngừng điều trị.

Như tất cả các kháng sinh beta lactam khác, chứng giảm bạch cầu trung tính và chứng mất bạch cầu hạt hiếm gặp có thể xuất hiện trong quá trình điều trị kéo dài. Trong trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, cần theo dõi công thức máu và nên ngừng điều trị khi giảm bạch cầu trung tính.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc có thể gây chóng mặt hoa mắt nên cẩn thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang thai. 

Thời kỳ cho con bú

Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.

Tương tác thuốc

Probenecid giảm bài tiết cefpodoxim qua thận.

Thuốc kháng histamin H2 và chất chống acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng của cefpodoxim đã giảm đi 30% khi sử dụng đồng thời với các thuốc trung hòa acid dịch vị hay ức chế tiết acid. Do đó, những chất chống acid và chất kháng histamin H2, có thể làm tăng pH ở dạ dày, nên được sử dụng 2 – 3 giờ sau khi dùng cefpodoxim. 

Các cephalosporin có khả năng làm tăng hiệu quả chống đông của các coumarin và làm giảm hiệu quả tránh thai của các oestrogen.

Sử dụng đồng thời cefpodoxim và warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng chống đông máu. Có nhiều báo cáo về việc tăng tác dụng của các thuốc chống đông đường uống ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh, trong đó có cefpodoxim. INR nên được theo dõi thường xuyên trong và sau khi sử dụng đồng thời cefpodoxim với các chất chống đông đường uống.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thuốc Hvcefpo 200mg USP hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (2 vỉ x 10 viên)”