Thuốc Enervon là gì ?
Thành phần của Thuốc Enervon
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Vitamin B12 |
5mcg |
Vitamin B1 |
50mg |
Vitamin B2 |
20mg |
Vitamin B3 |
50mg |
Vitamin B5 |
20mg |
Vitamin B6 |
5mg |
Vitamin C |
500mg |
Công dụng của Thuốc Enervon
Chỉ định
Thuốc Enervon là chế phẩm bổ sung để điều trị thiếu vitamin C và B ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi trong trường hợp thiếu hụt hoặc tăng nhu cầu như thời kì tăng trưởng nhanh, mệt mỏi, các trường hợp gắng sức về tinh thần và thể chất.
Dược lực học
Vitamin C
Vitamin C cần cho sự tạo thành collagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa khử.
Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanine, tyrosin, acid folic, norepinephrine, histamine, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydate, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Vitamin B1
Vitamin B1 là coenzym chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt vitamin B1, sự oxy hóa các alpha – cetoacid bị ảnh hưởng làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên.
Vitamin B2
Vitamin B2 là các coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Vitamin B2 cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Vitamin B3
Trong cơ thể niacinamide được tạo thành từ acid nicotinic. Trong cơ thể niacinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotld (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.
Vitamin B5
Vitamin B5 là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước, cần thiết cho chuyển hóa trung gian của carbohydrate, protein và lipid.
Vitamin B6
Vitamin B6 hoạt động như coenzym trong chuyển hóa protein, glucid va lipid, Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Vitamin B12
Hai dạng vitamin B12, cyanocobalamin và hydroxocobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hóa acid folic và tổng hợp AND nên rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng, đặc biệt là tế bào hồng cầu. Vitamin B12 cần cho chuyển hóa lipid và sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
Dược động học
Vitamin C
Hấp thu
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Hấp thu ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10 – 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 – 45 mg được luân chuyển hàng ngày.
Phân bố
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tượng kết với protein.
Thải trừ
Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic bải tiết trong nước tiểu.
Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Vitamin B1
Sự hấp thu vitamin B1 trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng.
Ở người lớn, khoảng 1 mg vitamin B1 bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây cũng chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày.
Vitamin B2
Vitamin B2 được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của vitamin B2 được phân bố khắp các mô trong cơ thể. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Vitamin B3
Niacinamide được hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào các mô thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút.
Niacinamide chuyển hóa ở gan thành N – mothylnieotinic, các dẫn chất 2 – pyridon và 4 – pyridon, và còn tạo thành nieotinurie. Sau khi uống niacinamide với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ niacinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không đổi.
Vitamin B5
Hấp thu
Sau khi uống vitamin B5 dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ vitamin B5 bình thường trong huyết thanh là 100 microgam/ml hoặc hơn.
Phân bố
Vitamin B5 phân bố rộng rãi trong mô cơ thể, chủ yếu dưới dạng coenzym A. Nồng độ cao nhất có trong gan, tuyến thượng thận, tim và thận.
Đào thải
Khoàng 70% liều vitamin B5 uống thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 30% trong phân.
Vitamin B6
Vitamin B6 hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Vitamin B6 thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Vitamin B12
Hấp thu
Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều và cơ chế chủ động cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng phải có yếu tố nội tại Ià lycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra.
Phân bố
Vào máu, vitamin B12 tích lũy nhiều ở gan (khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.
Thải trừ
Vitamin B12 được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.
Cách dùng Thuốc Enervon
Cách dùng
Thuốc Enervon dạng viên, dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và thiếu niên trên 16 tuổi: Mỗi ngày một viên hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Liệu pháp lợi tiểu bằng truyền dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc Enervon, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Enervon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Vitamin C
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thận: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
- Máu: Thiếu máu tan máu.
- Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
- Thấn kinh trưng ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
- Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
- Thần kinh – cơ và xương: Đau cạnh sườn.
Vitamin B1
Các phản ứng có hại của Vitamin B1 rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng. Các phản ứng quá mẫn xảy ra chủ yếu khi tiêm.
Vitamin B2
Không thấy tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B2.
Vitamin B3
Vitamin B3 gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hỏa, buồn nôn, đánh trống ngực. Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30 – 40 phút.
Vitamin B5
Vitamin B5 nói chung không gây độc. Vitamin B5 có thể gây phản ứng dị ứng nhẹ như ngứa, tiêu chảy, nhưng hiếm gặp.
Vitamin B6
Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Buồn nôn và nôn.
Vitamin B12
Các phản ứng dị ứng đo miễn dịch tuy hiếm nhưng đôi khi rất nặng.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản vệ, sốt
Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, đỏ da
Hướng dẫn xử trí ADR
Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Enervon, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Enervon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Vitamin C
Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao ở người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu tan máu), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thân), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Vitamin B1, vitamin B2
Quá mẫn với Vitamin B1, vitamin B2.
Vitamin B3
- Quá mẫn với vitamin B3;
- Bệnh gan nặng;
- Loét dạ dày tiến triển;
- Xuất huyết động mạch;
- Hạ huyết áp nặng.
Vitamin B5
Không có chống chỉ định với vitamin B5.
Vitamin B6
Quá mẫn với vitamin B6.
Vitamin B12
- Có tiền sử dị ứng với các cobalamins;
- U ác tính.
Thận trọng khi sử dụng
Vitamin C
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Người bệnh thiếu hut glucose – 6 – phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xây ra sau khi dùng vitamin C liều cao.
Vitamin B1
Vitamin B1 dễ dung nạp và không tích lũy trong cơ thể nên không gây thừa.
Vitamin B2
Sự thiếu vitamin B2 thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Vitamin B3
Khi sử dụng niacinamide với liều cao trong các trường hợp sau: Tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh gout và bệnh đái tháo đường.
Vitamin B5
Vitamin B5 có thể kéo dài thời gian chảy máu nên phải sử dụng rất thận trọng ở người có bệnh ưa chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu khác.
Vitamin B6
Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200 mg/ngày có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6.
Vitamin B12
Tuy vitamin B12 là vitamin tan trong nước và lượng dư thừa B12 trong cơ thể thường được thận đào thải nên ít gây độc tính cho cơ thể, nhưng nếu bổ sung Vitamin B12 với liều cao trong một thời gian dài, sẽ gây ra các tác dụng phụ do quá liều.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Dùng lượng lớn vitamin C hằng ngày trong khi mang thai có thể dẫn đến bệnh thiếu vitamin C ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Dùng vitamin C va B theo nhu cầu bình thường hằng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì cho mẹ và con.
Tương tác thuốc
Vitamin C
Sắt: Dùng đồng thời theo tỉ lệ trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột.
Aspirin: Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Fluphenazin: Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nống độ fluphenazin huyết tương.
Vitamin B1, Vitamin B12
Có thể phối hợp với các vitamin nhóm B khác, vitamin C và các muối khoáng trong viên nén, viên bao đường.
Vitamin B2
Clopromazin imipramin, amitriptylin: Dùng đồng thời với vitamin B2 có thể gây “thiếu vitamin B2” ở một số trường hợp.
Rượu: Có thể gây cản trở hấp thu vitamin B2 ở ruột.
Probenecid: Sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu vitamin B2 ở dạ dày, ruột.
Vitamin B3
Sử dụng niacinamide đồng thời với chất ức chế men khử HGM – CoA có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân (rhabdomyolysis).
Sử dụng niacinamide đồng thời với thuốc chẹn alpha-adrenergie trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
Liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với niacinamide.
Sử dụng niacinamide đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan.
Không nên dùng đồng thời niacinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
Vitamin B5
Tuy không quan trọng về làm sàng nhưng tác dụng co đồng tử của các chế phẩm kháng cholinesterase dùng cho mắt (ví dụ: Ecothiophat lodid, isoflurophat) có thể tăng lên khi phối hợp với vitamin B5.
Không dùng vitamin B5 trong vòng 1 giờ sau khi dùng sucinylcholin vì vitamin B5 có thể kéo dài tác dụng gây giãn cơ của sucinylcholin.
Vitamin B6
Levodopa: Vitamin B6 làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
Phenytoin và phenobarbital: Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu một số người bệnh.
Thuốc tránh thai: Vitamin B6 có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về vitamin B6.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.