Thuốc Acyclovir Stada 200mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Acyclovir Stada 200mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Acyclovir |
200-mg |
Công dụng của Thuốc Acyclovir Stada 200mg
Chỉ định
Thuốc Acyclovir Stella 200 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc–da (viêm miệng–lợi, viêm bộ phận sinh dục), ở mắt (viêm giác mạc).
Dự phòng nhiễm HSV: ở niêm mạc–da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Ðiều trị nhiễm virus Varicella Zoster: Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt; thuỷ đậu ở bệnh nhân > 2 tuổi.
Dược lực học
Acyclovir là một dẫn chất purine nucleoside tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex type 1 (HSV-1), type 2 (HSV-2) và virus Varicella Zoster (VZV).
Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzyme thymidine kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Enzyme này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một dẫn chất nucleotide.
Monophosphate được biến đổi thành diphosphate bởi guanylate kinase của tế bào và thành triphosphate bởi một số enzyme của tế bào. In vitro, acyclovir triphosphate làm ngừng sự sao chép DNA của virus herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
-
Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
-
Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
-
Bất hoạt DNA polymerase của virus.
Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi enzyme TK của virus.
Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV).
Acyclovir không có tác dụng chống lại các virus tiềm ẩn, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu tái hoạt động.
Kháng thuốc: In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidine kinase của virus, là enzyme cần thiết để acyclovir chuyển thành dạng có hoạt tính.
Cũng có cơ chế kháng thuốc khác là do sự thay đổi đặc tính của thymidine kinase hay giảm nhạy cảm với DNA polymerase của virus.
Kháng acyclovir do thiếu hụt thymidine kinase có thể gây ra kháng chéo với các thuốc kháng virus khác cũng được phosphoryl hóa bởi enzyme này, như brivudin, idoxuridin và ganciclovir.
Virus kháng thuốc trở thành một vấn đề đối với người bệnh suy giảm miễn dịch. Đặc biệt người bệnh AIDS hay bị nhiễm virus Herpes simplex kháng acyclovir ở da, niêm mạc.
Dược động học
Hấp thu:
Sinh khả dụng đường uống của acyclovir khoảng 20% (15–30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5–2 giờ.
Phân bố:
Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp (9–33%).
Chuyển hoá:
Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan.
Thải trừ:
Phần lớn thuốc (30–90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2–3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ.
Cách dùng Thuốc Acyclovir Stada 200mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Điều trị nhiễm Herpes simplex tiên phát bao gồm Herpes sinh dục:
-
Liều thông thường uống 200 mg/lần x 5 lần/ngày (cách nhau 4 giờ) x 5–10 ngày.
-
Nếu suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: 400 mg/lần x 5 lần/ngày x 5 ngày.
Loại bỏ tái phát ở người có khả năng miễn dịch (ít nhất có 6 lần tái phát/năm):
-
Uống 800 mg/ngày, chia làm 2 lần hoặc 4 lần. Liệu pháp điều trị phải ngừng sau 6–12 tháng để đánh giá kết quả.
-
Nếu tái phát < 6 lần/năm, chỉ nên điều trị đợt tái phát: 200 mg/lần x 5 lần/ngày x 5 ngày. Bắt đầu uống khi có triệu chứng tiến triển.
Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch: 200–400 mg/lần x 4 lần/ngày.
Nhiễm HSV ở mắt:
-
Điều trị viêm giác mạc: 400 mg/lần x 5 lần/ngày x 10 ngày.
-
Dự phòng tái phát viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát/năm): 800 mg/ngày, chia làm 2 lần. Đánh giá lại sau 6–12 tháng điều trị.
-
Trường hợp phải phẫu thuật mắt: 800 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Zona: Người lớn và trẻ em > 2 tuổi: 800 mg/lần x 5 lần/ngày x 5–10 ngày.
Thuỷ đậu:
-
Người lớn: 800 mg/lần x 4–5 lần/ngày x 5–7 ngày.
-
Trẻ em > 2 tuổi: 20mg/kg, tối đa 800 mg/lần, uống 4 lần/ngày x 5 ngày.
-
Trẻ em ≥ 6 tuổi: 800 mg/lần x 4 lần/ngày.
-
Trẻ em 2–5 tuổi: 400mg/lần x 4 lần/ngày.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận: Liều và số lần uống phải thay đổi tuỳ theo mức độ tổn thương thận.
Thẩm phân máu: Bổ sung 1 liều ngay sau mỗi lần thẩm phân máu. Liều uống với người bệnh suy thận kèm nhiễm HIV như sau:
Độ thanh thải creatinine (mL/phút) |
Cách dùng |
> 80 |
Không điều chỉnh liều |
50–80 |
200–800 mg, cách nhau 6–8 giờ |
25–50 |
200–800 mg, cách nhau 8–12 giờ |
10–25 |
200–800 mg, cách nhau 12–24 giờ |
< 10 |
200–400 mg, cách nhau 24 giờ |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính. Thẩm phân máu làm tăng đáng kể việc loại bỏ acyclovir trong máu và do đó được coi là biện pháp kiểm soát trong trường hợp quá liều có triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Acyclovir Stella 200 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
-
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
-
Da: Phát ban, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng.
-
Toàn thân: Mệt mỏi, sốt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Da: Mày đay, tăng tần suất rụng tóc lan toả.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
-
Miễn dịch: Sốc phản vệ.
-
Hô hấp: Khó thở.
-
Gan–mật: Tăng bilirubin hồi phục và các enzyme có liên quan đến gan.
-
Da: Phù mạch, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
-
Thận–tiết niệu: Tăng urea huyết và creatinine, suy thận.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
-
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.
-
Thần kinh: Kích động, run, mất điều hoà, rối loạn ngôn ngữ, các triệu chứng tâm thần, bệnh não, ngủ lơ mơ, trạng thái lú lẫn, ảo giác, buồn ngủ, co giật, hôn mê và khó chịu.
-
Gan–mật: Viêm gan và vàng da.
-
Thận–tiết niệu: Suy thận cấp, đau thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Acyclovir Stella 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với acyclovir và valacyclovir.
Thận trọng khi sử dụng
Acyclovir được đào thải qua thận, do đó phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân lớn tuổi (do thường suy giảm chức năng thận). Hai nhóm bệnh nhân này đều tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn ở thần kinh nên cần theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng không mong muốn. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần chú ý tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và tác dụng không mong muốn của acyclovir khi xem xét khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Sử dụng acyclovir đôi khi gây buồn ngủ và ngủ lơ mơ (thường xảy ra ở bệnh nhân dùng liều cao hoặc suy chức năng thận), bệnh nhân nên chắc chắn không bị ảnh hưởng bởi thuốc trước khi lái xe hay sử dụng máy móc.
Hiện vẫn chưa có những nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của acyclovir lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, không thể dự đoán ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động này từ dược tính của hoạt chất.
Thời kỳ mang thai
Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Acyclovir nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Acyclovir nên dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú và chỉ dùng khi được chỉ định.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời zidovudine và acyclovir có thể gây trạng thái lơ mơ và ngủ lịm.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng thời gian bán thải (tới 40%), giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải qua thận của acyclovir.
Amphotericin B và ketoconazole làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
Có một số bệnh nhân cấy ghép có nồng độ cyclosporin trong huyết thanh tăng và có các dấu hiệu độc tính trên thận khi dùng đồng thời với acyclovir. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân dùng cả hai thuốc.
Cimetidine làm tăng AUC của acyclovir bằng cách cạnh tranh bài tiết chủ động qua các ống thận và làm giảm độ thanh thải của acyclovir ở thận. Không cần điều chỉnh liều acyclovir vì có khoảng trị liệu rộng.
Mycophenolate mofetil: Tăng AUC trong huyết tương của acyclovir và chất chuyển hóa không có hoạt tính của mycophenolate mofetil, tác nhân ức chế miễn dịch được dùng cho bệnh nhân cấy ghép, đã được chứng minh khi hai thuốc được dùng đồng thời. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều acyclovir vì có khoảng trị liệu rộng.
Theophylline: Điều trị đồng thời với acyclovir tăng xấp xỉ 50% AUC của theophylline. Khuyến cáo đo nồng độ huyết tương khi điều trị đồng thời với acyclovir.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30ºC.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.