Thuốc Beatil 4mg/10mg Gedeon hỗ trợ điều trị tăng huyết áp vô căn (3 vỉ x 10 viên)

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Perindopril , Amlodipine

Chỉ định

Bệnh mạch vành , Cao huyết áp

Chống chỉ định

Mang thai, Hẹp động mạch chủ, Phù mạch, Huyết áp thấp, Dị ứng thuốc, Suy tim, Sốc tim

Xuất xứ thương hiệu

Hungary

Nhà sản xuất

GEDEON RICHTER POLSKA

Số đăng ký

VN-20509-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Beatil® 4mg/10mg là sản phẩm của Công ty Gedeon Richter Polska – Ba Lan, có thành phần chính là Perindopril tert-butylamin và amlodipil. Thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh dạng mạch vành ổn định ở bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin ở hàm lượng tương tự.

Beatil® 4mg/10mg được bào chế dưới dạng viên nén, có màu trắng hoặc gần như trắng, tròn, dẹt, đường kính 11 mm. Một mặt khắc “CH5”, mặt còn lại không khắc; mỗi viên nén chứa 4 mg perindopril tert-butylamin và 10 mg amlodipin (dưới dạng amlodipin besilat) và được đóng gói theo quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén. Thuốc được đóng trong vỉ PA/nhôm/PVC//nhôm.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bản khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang được chú ý, có 76 người thêm vào giỏ hàng & 62 người đang xem

NHÀ THUỐC PHARMAGO CAM KẾT

Thuốc Beatil 4mg/10mg là gì ?

Thành phần của Thuốc Beatil 4mg/10mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Perindopril

4-mg

Amlodipine

10-mg

Công dụng của Thuốc Beatil 4mg/10mg

Chỉ định

Thuốc Beatil® 4mg/10mg được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin với mức liều tương đương.

Dược lực học

Perindopril

Perindopril là thuốc ức chế enzym (men chuyển angiotensin: ACE) xúc tác cho phản ứng chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Men chuyển, hoặc kinase, là một exopeptidase cho phép chuyển angiotensin I thành angiotensin II (một chất gây co mạch) cũng như giáng hóa các bradykinin giãn mạch thành heptapeptid không có hoạt tính, ức chế men chuyển angiotensin dẫn đến làm giảm angiotensin II trong huyết tương, kết quả là gây tăng hoạt tính của rennin trong huyết tương (bằng cách ức chế cơ chế điều hòa ngược âm tính của sự giải phóng rennin) và giảm tiết aldosteron.

Vì các ACE bất hoạt bradykinin nên việc ức chế ACE làm tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và trong hệ tuần hoàn (vì vậy hoạt hóa hệ thống prostaglandin). Cơ chế này có thể đóng góp vào tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển và phần nào chịu trách nhiệm về một số tác dụng phụ của thuốc (ví dụ: Ho).

Perindopril tác động thông qua dạng chuyển hóa có hoạt tính của nó là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác không thể hiện hoạt tính ức chế men chuyển trên in vitro.

Amlodipin

Amlodipin là một thuốc ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin (chẹn kênh calci chậm hoặc đối kháng ion calci) có tác dụng ức chế dòng ion calci đi vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.

Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng làm giãn cơ trơn mạch máu trực tiếp. Cơ chế chính xác liên quan đến tác dụng làm giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định đầy đủ, tuy nhiên amlodipin làm giảm tình trạng thiếu máu cục bộ nhờ hai tác động sau đây:

  • Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản mạch ngoại vi toàn phần (hậu gánh) – yếu tố gây cản trở hoạt động của tim. Do nhịp tim vẫn duy trì ổn định, sự giảm tải này sẽ làm giảm sự tiêu thụ năng lượng và giảm nhu cầu oxy của cơ tim.

  • Cơ chế tác dụng của amlodipin có thể cũng liên quan đến giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng bình thường và vùng thiếu máu cục bộ. Sự giãn mạch sẽ làm tăng cung cấp oxy cho cơ tim của các bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực kiểu Prinzmental hoặc đau thắt ngực biến thể).

Trên bệnh nhân tăng huyết áp, liều một lần mỗi ngày đã làm giảm huyết áp có ý nghĩa lâm sàng ở cả tư thế nằm và tư thế đứng trong suốt 24 giờ. Do khởi phát tác dụng chậm, amlodipin không gây tụt huyết áp cấp. Trên bệnh nhân đau thắt ngực, liều một lần mỗi ngày làm tăng tổng thời gian gắng sức, trì hoãn sự khởi phát cơn đau thắt ngực và tăng khoảng thời gian cho đến khi khoảng ST chênh xuống 1 mm, làm giảm tần suất cơn đau thắt ngực và giảm nhu cầu dùng glyceryl trinitrat.

Amlodipin không gây tác dụng bất lợi trên chuyển hóa hoặc những thay đổi lipid huyết tương và thích hợp dùng cho các bệnh nhân hen, đái tháo đường, bệnh gút.

Dược động học

Tốc độ và mức độ hấp thu của perindopril và amlodipin trong chế phẩm phối hợp Beatil khác nhau không đáng kể so với tốc độ và mức độ hấp thu của perindopril và amlodipin từ các chế phẩm thuốc viên đơn thành phần.

Perindopril

Sau khi uống, perindopril nhanh chóng được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh trong vòng 1 giờ. Nửa đời trong huyết tương của perindopril là 1 giờ.

Perindopril là một tiền dược. 27% liều perindopril vào máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính là perinaoprilat. Ngoài perindoprilat, perindopril còn có 5 chất chuyển hóa khác không có hoạt tính. Nồng độ đỉnh huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3-4 giờ.

Thức ăn làm giảm chuyển hóa perindopril thành perindoprilat, do đó sinh khả dụng của thuốc giảm, perindopril tert-butylamin nên được uống một liều duy nhất mỗi ngày vào buổi sáng trước khi ăn.

Có mối tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ perindopril trong huyết tương.

Thể tích phân bố của perindoprilat không liên kết là Vd = 0,2 l/kg. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của perindoprilat vào khoảng 20%, chủ yếu gắn với men chuyển angiotensin, nhưng có phụ thuộc nồng độ thuốc. Perindoprilat được thải trừ trong nước tiểu, thời gian bán thải của phần không liên kết xấp xỉ 17 giờ, do đó thuốc đạt trạng thải ổn định trong vòng 4 ngày.

Sự thải trừ của perindoprilat giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy tim hoặc suy thận. Việc điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận phụ thuộc nhiều vào mức độ suy thận (độ thanh thải creatinin). Độ thanh thải của perindoprilat qua thẩm tách là 70 ml/phút. Động học perindopril thay đổi ở bệnh nhân xơ gan: Hệ số thanh thải qua gan của perindopril giảm một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat hình thành không giảm, do đó không cần hiệu chỉnh liều.

Amlodipin

Sau khi dùng liều điều trị theo đường uống, amlodipin dễ dàng được hấp thu, đạt nồng độ đỉnh trong máu trong vòng 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 64-80%. Thể tích phân bố xấp xỉ 21 l/kg. Thức ăn không làm giảm sinh khả dụng của amlodipin. Nghiên cứu in vitro cho thấy 97,5% amlodipin tuần hoàn gắn với protein huyết tương.

Thời gian bán thải của amlodipin khoảng 35-50 giờ và phù hợp với liều 1 lần 1 ngày. Amlodipin được chuyển hóa phần lớn ở gan thành chất chuyển hóa không hoạt tính. Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, trong đó 10% dưới dạng không đổi.

Sử dụng ở người cao tuổi

Thời gian để đạt nồng độ đỉnh huyết tương của amlodipin ở người cao tuổi là tương tự so với người trẻ.

Hệ số thanh thải của amlodipin có xu hướng giảm, dẫn tới tăng diện tích dưới đường cong hấp thu theo thời gian (AUC) và tăng thời gian bán thải ở người cao tuổi. Sự tăng AUC và thời gian bán thải ở những bệnh nhân suy tim sung huyết là phù hợp với nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan

Dữ liệu lâm sàng cho việc sử dụng amlodipin trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Những bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipin giảm dẫn đến thời gian bán thải kéo dài và tăng AUC xấp xỉ.

Quần thể bệnh nhi

Một nghiên cứu dược động học quần thể đã được thực hiện trên 74 bệnh tăng huyết áp là trẻ em và thiếu niên từ 1 đến 17 tuổi (trong đó có 34 bệnh nhân từ 6 đến 12 tuổi và 28 bệnh nhân từ 13 đến 17 tuổi) sử dụng amlodipin với mức liều từ 1,25 – 20 mg, dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Trên trẻ em từ 6 đến 12 tuổi và thiếu niên từ 13 đến 17 tuổi, độ thanh thải đường uống (CI/F) ở trẻ nam lần lượt là 22,5 và 27,4 l/giờ và ở trẻ nữ là 16,4 và 21,3 l/giờ. Đã ghi nhận sự dao động lớn giữa các cá thể về mức độ phơi nhiễm. Dữ liệu về sử dụng thuốc trên trẻ em dưới 6 tuổi còn hạn chế.

Cách dùng Thuốc Beatil 4mg/10mg

Cách dùng

Dùng đường uống. Nên uống thuốc vào buổi sáng và trước bữa ăn.

Liều dùng

Liều khuyến cáo: Uống 1 viên/ngày.

Các chế phẩm phối hợp với liều cố định không thích hợp cho điều trị khởi đầu.

Nếu cần phải thay đổi liều dùng, cần chỉnh liều của từng thành phần riêng rẽ bằng cách sử dụng các chế phẩm đơn thành phần.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận và người cao tuổi

Sự thải trừ của perindoprilat giảm ở người già và bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do đó cần theo dõi thường xuyên mức creatinin và kali.

Beatil có thể được dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ClCr > 60 ml/phút, không thích hợp với bệnh nhân có ClCr < 60 ml/phút. Với những bệnh nhân này, cần hiệu chỉnh liều của từng thành phần riêng rẽ bằng các chế phẩm đơn thành phần.

Sự thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin không thể thẩm tách.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Mức liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan chưa được thiết lập. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng Beatil trên những bệnh nhân này.

Quần thể bệnh nhi

Thuốc không nên sử dụng cho trẻ nhỏ và thiếu niên vì hiệu quả và khả năng dung nạp của perindopril khi dùng đơn độc hoặc dùng phối hợp với amlodipin chưa được thiết lập trên các đối tượng này.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Liên quan đến perindopril

Với perindopril, các thông tin cho việc quá liều trên người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan do việc quá liều các thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở gấp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo lắng và ho.

Điều trị khuyến cáo trong trường hợp quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Nếu tụt huyết áp, đặt bệnh nhân ở tư thế sốc. Cũng có thể xem xét việc truyền angiotensin lI và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamin. Có thể loại periondopril khỏi tuần hoàn hệ thống bằng thẩm tách máu. Liệu pháp dùng máy tạo nhịp tim được chỉ định trong chậm nhịp tim kháng trị. Cần liên tục kiểm soát các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ điện giải và creatinin huyết thanh.

Liên quan đến amlodipin

Kinh nghiệm về quá liều do cố ý trên người còn hạn chế.

Triệu chứng

Dữ liệu hiện có gợi ý rằng việc quá liều một lượng lớn amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể gây tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về tình trạng tụt huyết áp toàn thân đáng kể và kéo dài bao gồm cả sốc và tử vong.

Điều trị

Tụt huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin cần biện pháp trợ tim mạch tích cực, bao gồm giám sát thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi, chú ý đến thể tích dịch tuần hoàn và nước tiểu. Thuốc co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp, với điều kiện là không có chống chỉ định.

Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc đảo ngược tác dụng phong bế kênh calci. Trong một số trường hợp có thể súc rửa dạ dày. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt 2 giờ sau khi uống 10 mg amlodipin đã làm giảm mức độ hấp thu amlodipin.

Vì amlodipin gắn kết mạnh với protein huyết tương, lọc máu thường không đem lại lợi ích.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Beatil® 4mg/10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các tác dụng không mong muốn dưới đây đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng perindopril hoặc amlodipin và được xếp thứ tự theo hệ thang phân loại MedDRA trên cơ quan và theo tần suất xuất hiện.

Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), không biết (không thể được ước tính từ số liệu hiện có).

Phân loại hệ cơ quan

Tần suất

Phản ứng có hại

   

Amlodipin

Perindopril

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Ít gặp

 

Tăng bạch cầu ưa eosin* *

Rất hiếm gặp

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn bộ huyết cầu

Giảm hemoglobin và giảm hematocrit

Giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính

Thiếu máu tan máu trên các bệnh nhân thiếu hụt G-6PDH bẩm sinh

Giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm gặp

Phản ứng dị ứng

 

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Ít gặp

 

Hạ đường huyết**

Tăng kali máu, phục hồi khi ngừng thuốc**.

Hạ natri máu**

Rất hiếm gặp

Tăng đường huyết

 

Rối loạn tâm thần

Ít gặp

Trầm cảm

Thay đổi tâm trạng (bao gồm lo âu)

Mất ngủ

Rối loạn tâm trạng

Rối loạn giấc ngủ

Hiếm gặp

Lẫn lộn

 

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp

Ngủ gà, chóng mặt, đau đầu (đặc biệt khi bắt đầu điều trị)

Chóng mặt, đau đầu, dị cảm, lao đao

Ít gặp

Run, loạn vị giác, ngất, giảm xúc giác, dị cảm

Ngủ gà**, ngất* *

Rất hiếm gặp

Tăng trương lực cơ, bệnh thần kinh ngoại biên

Lẫn lộn

Chưa rõ

Rối loạn ngoại tháp

 

Rối loạn ở mắt

Thường gặp

Rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi)

Rối loạn thị giác

Rối loạn trên tai và mê đạo

Thường gặp

 

Ù tai

Ít gặp

Ù tai

 

Rối loạn trên tim

Thường gặp

Đánh trống ngực

 

Ít gặp

Loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)

Đánh trống ngực**, nhịp tim nhanh**

Rất hiếm gặp

Nhồi máu cơ tim

Đau thắt ngực, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, có thể xuất hiện phát sau hạ huyết áp quá mức các bệnh nhân có nguy cơ cao

Rối loạn trên mạch máu

Thường gặp

Đỏ bừng

Tụt huyết áp (và các biến cố liên quan đến tụt huyết áp)

Ít gặp

Tụt huyết áp

Viêm mạch**

Rất hiếm gặp

Viêm mạch

Đột quỵ, có thể xuất hiện thứ phát sau hạ huyết áp quá mức trên các bệnh nhân có nguy cơ cao.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Thường gặp

Khó thở

Ho, khó thở

Ít gặp

Ho, viêm mũi

Co thắt phế quản

Rất hiếm gặp

 

Viêm phổi, tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mũi

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp

Đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, thay đổi thói quen đường ruột (bao gồm tiêu chảy và táo bón)

Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, rối loạn vị giác, khó tiêu, buồn nôn, nôn

Ít gặp

Nôn, khô miệng

Khô miệng

Rất hiếm gặp

Viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản nướu

Viêm tụy

Rối loạn gan mật

Rất hiếm gặp

Viêm gan, vàng da, tăng enzym gan*

Viêm gan dạng tổn thương tế bào gan hoặc tắc mật

Rối loạn trên da và mô dưới da

Thường gặp

 

Ngứa, phát ban

Ít gặp

Rụng tóc, ban xuất huyết, thay đổi màu da, tăng tiết mồ hôi, ngứa, phát ban, ngoại ban, mày đay

Mày đay, phù mạch trên mặt, chi, môi, niêm mạc, lưỡi, miệng và/hoặc thanh quản, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng**, bệnh mụn nước (pemphigus)**, tăng tiết mồ hôi

Rất hiếm gặp

Phù mạch, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, nhạy cảm với ánh sáng

Hồng ban đa dạng

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

Thường gặp

Sưng mắt cá, chuột rút

Chuột rút

Ít gặp

Đau khớp, đau cơ, đau lưng

Đau khớp**, đau cơ**

Rối loạn trên thận và tiết niệu

Ít gặp

Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tăng tần suất đi tiểu

Suy giảm chức năng thận

Rất hiếm gặp

 

Suy thận cấp

Rối loạn trên vú và hệ sinh dục

Ít gặp

Liệt dương, chứng vú to ở nam

Rối loạn cương dương

Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc

Rất hay gặp

Phù

 

Thường gặp

Mệt mỏi, suy nhược

Suy nhược

Ít gặp

Đau ngực, cảm giác khó chịu

Đau ngực**, cảm giác khó chịu**, phù ngoại vi**, sốt**

Tham số xét nghiệm

Ít gặp

Tăng cân, giảm cân

Tăng urê máu**, tăng creatinin máu**

Hiếm gặp

 

Tăng bilirubin máu, Tăng enzym gan

Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng liên quan khi điều trị

Ít gặp

 

Ngã**

Liên quan đến perindopril

* * Tần suất được tính từ các thử nghiệm lâm sàng cho các biến cố bất lợi phát hiện được từ các báo cáo tự nguyện.

Liên quan đến amlodipin

* Đa số kèm tắc mật.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Beatil® 4mg/10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Tất cả các chống chỉ định liên quan đến mỗi thành phần, như liệt kê dưới đây, cũng được áp dụng với chế phẩm phối hợp Beatil.

  • Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Quá mẫn cảm với peridopril hoặc bất kỳ các thuốc ức chế men chuyển nào khác.

  • Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển trước đây.

  • Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.

  • Phụ nữ có thai ở ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

  • Dùng đồng thời Beatil với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh nhân suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).

  • Quá mẫn với amlodipin hoặc bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm dihydropyridin.

  • Sốc, bao gồm sốc tim.

  • Tắc nghẽn dòng máu ra từ tâm thất trái (ví dụ: Hẹp động mạch chủ ở mức độ nặng).

  • Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Thận trọng khi sử dụng

Tất cả các thận trọng liên quan đến mỗi thành phần, như liệt kê dưới đây, cũng được áp dụng với chế phẩm phối hợp cố định liều Beatil.

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Beatil với lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế phẩm bổ sung kali, hoặc dantrolen.

Liên quan đến perindopril

Bệnh mạch vành ổn định

Nếu xuất hiện cơn một giai đoạn đau thắt ngực không ổn định (nghiêm trọng hoặc không) ở tháng đầu tiên sử dụng perindopril, cần phải đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.

Tụt huyết áp

Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây tụt huyết áp. Hiếm gặp tụt huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xuất hiện ở bệnh nhân suy giảm thể tích dịch như đang dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm tách, tiêu chảy, nôn, hoặc những người có tăng huyết áp phụ thuộc renin nặng.

Đã ghi nhận tụt huyết áp có triệu chứng trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, kèm hoặc không kèm suy giảm chức năng thận. Biến cố này thường xảy ra trên các bệnh nhân mắc suy tim mức độ nặng hơn với các biểu hiện như hạ natri máu, suy chức năng thận hoặc phải sử dụng thuốc lợi tiểu quai liều cao. Ở các bệnh nhân bị tăng nguy cơ tụt huyết áp triệu chứng, cần phải kiểm soát chặt việc khởi đầu điều trị và khi chỉnh liều.

Cần phải cân nhắc tương tự đối với các bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức trên các bệnh nhân này có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc cơn tai biến mạch máu não.

Nếu tụt huyết áp xảy ra, đặt bệnh nhân nằm ngửa, nếu cần, có thể truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Nếu có phản ứng tụt huyết áp thoáng qua thì không chống chỉ định những liều tiếp theo, có thể cho dùng thuốc bình thường khi huyết áp tăng trở lại sau kni đã bù dịch.

Trên một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc thấp, perindoril có thể làm cho huyết áp giảm thêm.

Tác dụng này đã được dự đoán từ trước và thường không phải là lý do dẫn đến việc phải ngừng điều trị. Nếu tụt huyết áp có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng perindopril.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại

Tương tự như các thuốc ức chế men chuyển khác, perindopril nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng máu ra từ thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.

Suy giảm chức năng thận

Trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), cần hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và liều sau đó cần được hiệu chỉnh theo đáp ứng điều trị. Cần định kỳ giám sát nồng độ kali và creatinin máu cho những bệnh nhân này.

Trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, tụt huyết áp sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây suy giảm thêm chức năng thận. Suy thận cấp, thường có khả năng hồi phục đã được báo cáo trong trường hợp này.

Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận khi chỉ có một thận chức năng được điều trị với các thuốc ức chế men chuyển, đã ghi nhận tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường có hồi phục sau khi ngừng thuốc. Điều này đặc biệt hay gặp trên các bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân mắc đồng thời tăng áp lực mạch thận, nguy cơ suy thận và tụt huyết áp nghiêm trọng cũng tăng lên. Trên những bệnh nhân này, cần bắt đầu sử dụng thuốc với liều thấp và chỉnh liều một cách thận trọng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Do sử dụng thuốc lợi tiểu là một yếu tố nguy cơ góp phần cho tình trạng nêu trên, cần ngừng thuốc lợi tiểu và giám sát chức năng thận trong những tuần đầu điều trị với perindopril. Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có dấu hiệu rõ ràng đang mắc bệnh mạch thận đã xuất hiện tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi sử dụng perindopril đồng thời với thuốc lợi tiểu. Biến cố này thường gặp hơn trên bệnh nhân suy thận.

Có thể cần giảm liều và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/hoặc perindopril.

Bệnh nhân thẩm phân máu

Đã có báo cáo về các phản ứng phản vệ trên các bệnh nhân được thẩm tách bằng màng lọc thông lượng cao và sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân này, cần cân nhắc sử dụng loại màng thẩm tách khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Ghép thận

Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng perindopril trên các bệnh nhân mới được ghép thận.

Quá mẫn cảm/phù mạch

Phù mạch ở một, tứ chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril.

Biến cố này có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp này, nên ngừng sử dụng Beatil, bắt đầu các biện pháp kiểm soát thích hợp cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát hoàn toàn. Trong các trường hợp phù mạch chỉ giới hạn trên mặt và môi, các triệu chứng thường tự thoái lui mà không cần điều trị, mặc dù vậy thuốc kháng histamin cũng hữu ích trong việc làm giảm triệu chứng.

Phù mạch liên quan đến phù nề thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phù mạch xuất hiện tại lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở thì cần được điều trị cấp cứu ngay. Biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng adrenalin và/hoặc duy trì thông khí. Bệnh nhân cần được giám sát y tế chặt chẽ đến khi các triệu chứng được thoái lui hoàn toàn và duy trì ổn định.

Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.

Phù mạch đường ruột đã được báo cáo hiếm gặp trên bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (kèm hoặc không kèm buồn nôn, hay nôn); trong một số trường hợp trước đó không có biểu hiện phù mặt và nồng độ esterase C-1 ở mức bình thường.

Phù mạch được chẩn đoán bằng chụp CT scan bụng, siêu âm hoặc phẫu thuật và các triệu chứng thường thoái lui sau khi ngừng thuốc ức chế men chuyển. Cần chẩn đoán phân biệt phù mạch tại ruột trên các bệnh nhân có biểu hiện đau bụng khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển.

Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế đích cơ học của rapamycin (mTOR inhibitors, ví dụ: Sirolimus, everolimus, temsirolimus).

Bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc ức chế mTOR (ví dụ: Sirolimus, everolimus, temsirolimus) có thể tăng nguy cơ phù mạch.

Phản ứng phản vệ trong quá trình gan tách lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL)

Hiếm gặp các phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trên những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển đã xảy ra trong khi tách loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat. Có thể tránh phản ứng này bằng cách tạm ngừng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt tách loại LDL.

Phản ứng phản vệ trong giải mẫn cảm

Các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong khi đang điều trị chống mẫn cảm (ví dụ, nọc độc của côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng dạng phản vệ. Có thể tránh được các phản ứng như vậy bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trên những bệnh nhân này, tuy nhiên các phản ứng này có thể xuất hiện trở lại khi vô ý lặp lại tình huống trên.

Suy gan

Hiếm gặp các thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến một hội chứng với biểu hiện ban đầu là vàng da ứ mật, sau đó tiến triển thành hoại tử gan kịch phát và đôi khi dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển gặp triệu chứng vàng da hoặc tăng đáng kể men gan nên ngừng thuốc và có biện pháp giám sát y tế thích hợp.

Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt/Giảm tiểu cầu/Thiếu máu

Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xuất hiện trên các bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ kèm theo.

Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng perindropril trên các bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang sử dụng phác đồ ức chế miễn dịch, đang điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ kể trên, đặc biệt khi bệnh nhân đang bị suy giảm chức năng thận. Nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với phác đồ kháng sinh tích cực, đã xuất hiện trên một số bệnh nhân. Nếu perindopril được sử dụng trên các bệnh nhân này, cần định kì kiểm tra công thức bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo khi phát hiện bất kì dấu hiệu nhiễm trùng nào (như sốt, đau họng).

Chủng tộc

Các thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở nhóm bệnh nhân da đen với tỷ lệ cao hơn so với các nhóm bệnh nhân khác.

Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril trên nhóm bệnh nhân da đen có thể kém hơn so với các nhóm bệnh nhân khác, có thể do nhóm bệnh nhân da đen có tỷ lệ cao hơn bị tăng huyết áp với hoạt tính renin thấp.

Ho

Ho khan được báo cáo khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Đặc điểm của ho trong những trường hợp này là không có đờm, dai dẳng và tự thoái lui sau khi ngừng thuốc. Ho gây ra bởi thuốc ức chế men chuyển cần được lưu ý khi chẩn đoán phân biệt ho.

Phẫu thuật/Gây mê

Trên các bệnh nhân trải qua đại phẫu hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp, Beatil có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát sau phản xạ tăng giải phóng renin bù.

Cần ngưng điều trị trước khi phẫu thuật một ngày. Nếu xuất hiện tụt huyết áp và được coi là do cơ chế nêu trên, có thể xử trí bằng cách bổ sung thể tích dịch cơ thể.

Tăng kali máu

Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trong một số bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy tăng kali máu bao gồm suy giảm chức năng thận, tuổi tác (> 70 tuổi), đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời, nhất là tình trạng mất nước, bệnh tim mất bù cấp tính, nhiễm acid chuyển hóa, sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thế phẩm muối chứa kali; hoặc những bệnh nhân dùng các loại thuốc khác có nguy cơ tăng kali huyết (như heparin).

Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc các thế phẩm muối chứa kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Tăng kali máu gây rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi tử vong. Nếu phải sử dụng đồng thời perindopril với bất kỳ thuốc hoặc chế phẩm nào đề cập ở trên, cần sử dụng thận trọng và giám sát nồng độ kali huyết thanh.

Bệnh nhân đái tháo đường

Bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, nên kiểm soát đường huyết chặt chẽ trong tháng đầu điều trị với thuốc ức chế men chuyển.

Lithi

Nhìn chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và perindopril.

Thuốc giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và thế phẩm muối chứa kali

Nhìn chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với thuốc gây giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và thế phẩm muối chứa kali.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (hệ RAA)

Có bằng chứng cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren để phong bế kép hệ RAA.

Nếu thấy thật cần thiết phải điều trị bằng cách phong bế kép hệ RAA, quá trình điều trị cần được giám sát bởi bác sĩ và theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải đồ của bệnh nhân.

Không nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên các bệnh nhân mắc bệnh thận do đái tháo đường.

Liên quan đến amlodipin

Độ an toàn và hiệu quả của amlodipin trong điều trị cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.

Bệnh nhân suy tim

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy tim.

Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) trên bệnh nhân suy tim độ III – IV NYHA, tỷ lệ phù phổi được báo cáo cao hơn ở nhóm điều trị với amlodipin so với nhóm dùng giả dược. Các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm cả amlodipin, cần được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ gặp biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong trong tương lai

Suy gan

Thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) cao hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan; chưa có các khuyến cáo về liều dùng cho đối tượng bệnh nhân này. Do đó, cần khởi đầu amlodipin với liều thấp nhất trong khoảng liều khuyến cáo và cần thận trọng cả khi bắt đầu sử dụng thuốc và khi tăng liều. Cần chỉnh liều từ từ và giám sát chặt chẽ trên bệnh nhân suy gan nặng.

Người cao tuổi

Cần thận trọng khi tăng liều trên bệnh nhân cao tuổi

Suy thận

Có thể sử dụng amlodipin trên đối tượng này ở liều thông thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không tương quan với mức độ suy thận. Amlodipin không thẩm tách được.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Beatil trên khả năng lái xe và vận hành máỵ. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy vì đôi khi xuất hiện hạ huyết áp, đau đầu, buồn nôn, chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Thời kỳ mang thai 

Không khuyến cáo sử dụng Beatil trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu dự định mang thai hoặc biết chắc đang mang thai, cần chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế ngay khi có thể.

Chống chỉ định Beatil trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.

Liên quan đến perindopril

Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.

Bằng chứng dịch tễ liên quan đến nguy cơ quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng đầu thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên không loại trừ khả năng thuốc làm tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ trường hợp bắt buộc phải tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, các bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang liệu pháp thay thế khác đã được chứng minh là an toàn trong thai kỳ. Phụ nữ đã được chẩn đoán có thai, cần ngừng ngay việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển và điều trị thay thế bằng liệu pháp khác.

Phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ đã được biết là gây độc tính với bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển xương sọ) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, huyết áp thấp, tăng kali máu).

Trong trường hợp có phơi nhiễm thuốc ức chế men chuyển ở 3 tháng giữa thai kỳ trở đi, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.

Trẻ nhỏ có mẹ đã dùng thuốc ức chế men chuyển cần được theo dõi chặt về nguy cơ tụt huyết áp.

Liên quan đến amlodipin

Độ an toàn của amlodipin trong thai kỳ người vẫn chưa được thiết lập.

Trong các nghiên cứu trên động vật, đã quan sát thấy độc tính trên sinh sản ở liều cao.

Sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ được khuyến cáo khi không có liệu pháp thay thế nào an toàn hơn và khi tình trạng bệnh đem lại nguy cơ lớn hơn cho cả mẹ và thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Không khuyến cáo dùng Beatil trong thời kỳ cho con bú. Do đó cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng Beatil sau khi đánh giá mức độ cần thiết của việc điều trị đối với người mẹ.

Liên quan đến perindopril

Do chưa có thông tin liên quan đến việc sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng thuốc này và nên lựa chọn biện pháp thay thế an toàn hơn, đặc biệt khi đang cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bú sữa mẹ.

Liên quan đến amlodipin

Chưa rõ amlodipin có được bài xuất vào sữa mẹ hay không.

Cần cân nhắc giữa việc tiếp tục hay ngừng cho con bú hoặc tiếp tục hay ngừng điều trị bằng amlodipin dựa trên lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị bằng amlodipin đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Liên quan đến perindopril

Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng cách sử dụng phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tăng tần suất xuất hiện các biến cố bất lợi như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn độc một thuốc tác động trên hệ RAA

Racecadotril: Thuốc ức chế men chuyển (ví dụ: Perindopril) được biết gây ra phù mạch. Nguy cơ này có thể tăng thêm khi sử dụng đồng thời với racecadotril (một thuốc chống tiêu chảy cấp).

Thuốc ức chế mTOR (ví dụ: Sirolimus, everolimus, temsirolimus): Bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế mTOR có thể tăng nguy cơ phù mạch.

Thuốc gây tăng kali máu:

Một số thuốc hoặc nhóm trị liệu có thể làm gia tăng xuất hiện tình trạng tăng kali máu: Aliskiren, các muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), heparin, các thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin, tacrolimus, trimethoprim. Sự phối hợp các thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu.

Không khuyến cáo dùng đồng thời

Estramustine: Tăng nguy cơ gặp các tác động bất lợi như phù thần kinh mạch (phù mạch).

Thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các muối kali: Tăng kali máu (có thể dẫn đến tử vong), đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận (tác dụng tăng kali máu cộng thêm).

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với các thuốc được đề cập trên đây. Nếu vẫn quyết định sử dụng đồng thời perindopril với các thuốc này, cần thận trọng và thường xuyên giám sát kali huyết thanh. Về việc sử dụng cùng với spironolacton trong suy tim, vui lòng xem phần dưới đây.

Lithi: Các trường hợp tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có phục hồi khi sử dụng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với lithi. Nếu việc kết hợp này thực sự cần thiết, nên kiểm soát nồng độ lithi huyết thanh cẩn thận

Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc đặc biệt

Các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết đường uống):

Các nghiên cứu dịch tễ học gợi ý rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết dùng đường uống) có thể làm tăng tác dụng giảm đường huyết và có nguy cơ hạ đường huyết.

Hiện tượng này thường gặp hơn trong tuần đầu tiên điều trị kết hợp và trên bệnh nhân suy thận.

Baclofen:

Tăng tác dụng hạ huyết áp. Cần theo dõi huyết áp và chỉnh liều thuốc điều trị tăng huyết áp nếu cần.

Các thuốc lợi tiểu không giữ kali:

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt những người đang bị suy giảm thể tích dịch cơ thể và/hoặc mất muối, có thể xảy ra phản ứng hạ huyết áp quá mức khi khởi phát điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Có thể giảm thiểu nguy cơ tụt huyết áp bằng cách ngừng thuốc lợi tiểu, làm tăng thể tích dịch hoặc bổ sung muối trước khi bắt đầu điều trị bằng perindopril với liều thấp và tăng dần.

Trong tăng huyết áp động mạch, nếu trước đó điều trị bằng thuốc lợi tiểu mà gây giảm thể tích dịch hay bị mất muối, cần chọn lựa hoặc là phải ngừng thuốc lợi tiểu trước khi khởi đầu thuốc ức chế men chuyển, trong trường hợp này có thể sử dụng trở lại thuốc lợi tiểu không giữ kali sau đó, hoặc là phải khởi đầu thuốc ức chế men cnuyển với liều thấp rồi sau đó tăng liều từ từ.

Trong suy tim sung huyết được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, cần khởi đầu thuốc ức chế men chuyển với liều rất thấp, có thể trước đó cũng cần giảm liều thuốc lợi tiểu không giữ kali.

Trong tất cả các trường hợp, chức năng thận (nồng độ creatinin) phải được theo dõi trong một vài tuần đầu điều trị với thuốc ức chế men chuyển.

Thuốc lợi tiểu giữ kali (eplerenon, spironolacton):

Với eplerenon hoặc spironolacton liều từ 12,5 mg đến 50 mg mỗi ngày và các thuốc ức chế men chuyển liều thấp:

Trong điều trị suy tim độ II – IV NYHA với phân suất tống máu < 40% và bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu quai trước đó, có thể xuất hiện nguy cơ tăng kali máu, có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt trong trường hợp không tuân thủ các khuyến cáo kê đơn đối với sự kết hợp này.

Trước khi bắt đầu phối hợp thuốc, cần kiểm tra loại trừ tăng kali máu và suy giảm chức năng thận. Khuyến cáo giám sát chặt nồng độ kali máu và creatinin máu trong thang điều trị đầu tiên với tần suất một lần mỗi tuần và định kỳ hàng tháng sau đó.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm aspirin với liều > 3 g/ngày:

Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với các thuốc chống viêm phi steroid (như acid acetylsalicylic với liều chống viêm, các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và các thuốc NSAID không chọn lọc) hiệu quả điều trị tăng huyết áp có thể giảm. Dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm chức năng thận xấu đi bao gồm cả suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân có giảm chức năng thận từ trước.

Cần thận trọng khi phối hợp hai nhóm thuốc kể trên, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được bù nước và cần theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị bằng phác đồ phối hợp cũng như theo dõi định kỳ sau đó.

Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc

Thuốc chống tăng huyết áp và thuốc giãn mạch: Sử dụng đồng thời những thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của perindopril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể gây giảm thêm huyết áp.

Các thuốc nhóm gliptin (linagliptin, saxagliptin, sitqgliptin, vildaqliptin): Tăng nguy cơ phù mạch trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển do tác dụng ức chế dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV) của các glyptin.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng/Thuốc chống loạn thần/Thuốc gây mê: Sử dụng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế men chuyển có thể gây giảm thêm huyết áp

Các thuốc cường giao cảm: Các thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển.

Vàng: Hiếm gặp phản ứng dạng nitrit (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và tụt huyết áp) ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp chứa vàng qua đường tiêm (natri aurothiomalat) đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển như peridopril.

Liên qua đến amlodipin

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipin

Các thuốc ức chế CYP3A4:

Sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (như thuốc ức chế protease, thuốc kháng nấm nhóm -azol, các thuốc giống macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng đáng kể tiếp xúc với amlodipin dẫn đến tăng nguy cơ hạ huyết áp. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi dược động học này có thể rõ rệt hơn ở người già. Khuyến cáo theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và có thể cần phải điều chỉnh liều dùng.

Các thuốc cảm ứng CYP3A4:

Chưa có dữ liệu về ảnh hưỏng của các thuốc cảm ứng CYP3A4 lên amlodipin. Việc sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum – cỏ thánh John) có thể làm giảm nồng độ amlodipin huyết tương. Cần thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các thuốc cảm ứng CYP3A4.

Khuyến cáo không dùng amlodipin cùng với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì một số bệnh nhân có thể tăng sinh khả dụng dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.

Dantrolen (dạng dịch truyền):

Trên động vật, tử vong do rung tâm thất và trụy tim mạch đã được ghi nhận cùng với với tăng kali máu sau khi dùng đồng thời verapamil với dantrolen tiêm tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh phối hợp với thuốc chẹn kênh calci như amlodipin cho những bệnh nhân nhạy cảm với tăng thân nhiệt ác tính và trong điều trị bệnh tăng thân nhiệt ác tính.

Ảnh hưởng của amlodipin trên các thuốc khác:

Tác dụng hạ huyết áp của amlodipin cộng thêm vào tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp.

Trong các nghiên cứu tương tác trên lâm sàng, amlodipin không làm thay đổi dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin.

Tacrolimus:

Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi dùng đồng thời với amlodipin, tuy nhiên cơ chế dược động học của tương tác này chưa được xác định đầy đủ. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin cho bệnh nhân đang điều trị với tacrolimus cần theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và hiệu chỉnh liều tacrolimus cho phù hợp.

Cyclosporin:

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc các quần thể khác ngoại trừ bệnh nhân ghép thận, ở các bệnh nhân ghép thận đã ghi nhận sự gia tăng nồng độ đáy của cyclosporin (trung bình 0% – 40%). Cân nhắc việc giám sát nồng độ cyclosporin trên bệnh nhân ghép thận đang sử dụng amlodipin, và giảm liều cyclosporin khi cần.

Simvastatin:

Dùng đồng thời đa liều 10 mg amlodipin và 80 mg simvastatin dẫn đến tăng 77% phơi nhiễm simvastatin so với khi sử dụng simvastatin đơn độc. Liều tối đa của simvastatin trên các bệnh nhân đang dùng amlodipin là 20 mg mỗi ngày.

Liên quan đến Beatil

Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc đặc biệt:

Baclofen: Tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và chỉnh liều thuốc chống tăng huyết áp nếu cần.

Các trường hợp sử dụng đồng thời cần cân nhắc:

Các thuốc chống tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta) và thuốc giãn mạch: Việc sử dụng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ áp của perindopril và amlodipin. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin, các nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch, làm giảm thêm huyết áp do đó cần được xem xét một cách thận trọng.

Corticosteroid, tetracosactid: Giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticosteroid giữ muối và nước).

Alpha-blocker (prazosin, alfuzosin, doxazosin, tamsulosin, terazosin): Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Amifostin: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của amlodipin.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng/Thuốc chống loạn thần/Thuốc gây mê: Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc để tránh ẩm và ánh sáng.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Beatil 4mg/10mg Gedeon hỗ trợ điều trị tăng huyết áp vô căn (3 vỉ x 10 viên)”