Thuốc Bisostad 2.5mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Bisostad 2.5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Bisoprolol |
2.5mg |
Công dụng của Thuốc Bisostad 2.5mg
Chỉ định
Thuốc Bisostad 2,5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực.
- Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim.
Dược lực học
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1 – adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.
Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta 1 – adrenergic của tim, trong khi đó ít tác dụng trên thụ thể beta 2 – adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao, tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể beta 1: Adrenergic thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể beta 1 và beta 2-adrenergic.
Dược động học
Bisoprolol được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng đường uống khoảng 90% do thuốc ít bị sự chuyên hóa lần đầu qua gan. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 2 – 4 giờ uống. Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương.
Bisoprolol là chất tan vừa phải trong lipid. Thuốc được chuyển hóa ở gan và được thải trừ qua nước tiểu, khoảng 50% thuốc dưới dạng nguyên vẹn và 50% dưới dạng chất chuyển hóa. Thuốc có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 – 12 giờ.
Cách dùng Thuốc Bisostad 2.5mg
Cách dùng
Bisostad 2,5 được dùng đường uống, nên sử dụng vào buổi sáng và kèm với thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp và đau thắt ngực ở người lớn
Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg, một lần mỗi ngày. Nếu liều 5 mg không có hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng 10 mg, và sau đó nếu cần trong một số trường hợp rất nặng có thể tăng lên 20 mg, một lần mỗi ngày.
Suy tim mạn tính ổn định
Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn tính gồm các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và các thuốc glycosid trợ tim khi thích hợp. Bắt đầu điều trị bằng bisoprolol khi tình trạng bệnh nhân ổn định (không suy tim cấp).
Người lớn:
Điều trị suy tim mạn tính ổn định bằng bisoprolol có phác đồ điều trị. Bisostad 2,5 được dùng 1 lần/ngày vào tuần thứ 2. Việc điều trị với bisoprolol phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liệu được tăng dần theo các bước sau:
-
Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
-
Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên
-
Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
-
Tuần 4 – 7: 5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
-
Tuần 8 – 11: 7,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Điều trị duy trì sau đó: 10 mg bisoprolol, 1 lần/ngày.
Liều tối đa là 10 mg bisoprolol, 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Chưa có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính kèm theo suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.
Người già
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng bisoprolol cho trẻ em.
Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng liều bisoprolol 1,25 mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim sung huyết, co thắt khí quản và hạ đường huyết là dấu hiệu phổ biến nhất của việc quá liều thuốc chẹn beta.
Xử trí
Thông thường nếu xảy ra quá liều, nên ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có một số ít dữ liệu cho thấy bisoprolol không thể bị thẩm tách. Dựa vào dược động học và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát sau khi thấy các dấu hiệu lâm sàng:
-
Nhịp tim chậm:Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đáp ứng thì dùng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tính chất hướng cơ dương tính một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể đặt máy tạo nhịp nếu cần thiết.
-
Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích.
-
Block nhĩ thất (độ II hoặc III):Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
-
Suy tim sung huyết:Khởi đầu liệu pháp thông thường (như digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch).
-
Co thắt khí quản:Dùng các thuốc giãn khí quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
-
Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Bisostad 2,5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Hệ thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chồn, giảm năng lực/trí nhớ.
- Hệ thần kinh tự động: Khô miệng.
- Tim mạch: Nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.
- Tâm thần:Dị mộng, mất ngủ, trầm cảm.
- Tiêu hóa:Đau dạ dày/thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Thần kinh cơ: Đau cơ/khớp, đau lưng/cổ, co cứng bụng, có giật run.
- Da:Phát ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mồ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.
- Giác quan riêng biệt:Rối loạn thị giác, đau mắt nặng mắt, chảy nước mắt bất thường, ù tai, đau tai, bất thường vị giác.
- Chuyển hóa: Gout.
- Hô hấp: Hen suyễn co thắt khí quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
- Tiết niệu – sinh dục: Giảm hoạt động tình dục/bất lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.
- Huyết học:Phát ban.
- Thông thường: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Bisostad 2,5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch.
-
Sốc tim.
-
BIock nhĩ thất độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).
-
Hội chứng nút xoang.
-
Block xoang nhĩ.
-
Nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.
-
Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100mmHg).
-
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
-
Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
-
U tế bào da crôm không được điều trị.
-
Nhiễm toan chuyển hóa.
-
Mẫn cảm với bisoprolol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc,
Thận trọng khi sử dụng
Suy tim
Kích thích thần kinh giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.
Bệnh nhân không có tiền sử suy tim
Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta trên một số bệnh nhân có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
Ngừng điều trị đột ngột
Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.
Bệnh mạch máu ngoại vi
Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.
Bệnh co thắt phế quản
Nói chung, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọc tương đối beta 1, có thể dùng thận trọng bisoprolol ở bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc beta 1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta 2 (giãn phế quản).
Tiểu đường và hạ glucose huyết
Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta 1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về khả năng này và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
Bệnh tăng năng tuyến giáp
Các thuốc chẹn beta che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như tim đập nhanh. Việc ngưng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.
Gây mê và đại phẫu thuật
Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol lúc gần phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng với thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cycloropram và tricloroethylen.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị. khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.
Thời kỳ mang thai
Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng bisoprolol sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung. các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa mẹ hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định bisoprolol cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Bệnh nhân đang dùng các thuốc làm cạn kiệt catecholamin như reserpin hoặc quanethidin, nên được theo dõi chặt chẽ vì tác động hiệp lực ức chế beta – adrenergic có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Trên những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với clonidin, nếu ngưng điều trị thì nên ngưng bisoprolol vài ngày trước khi ngưng clonidin.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời bisoprolol với các thuốc ức chế cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc chẹn calci cụ thể như nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem)) hoặc thuốc trị loạn nhịp như disopyramid. Dùng đồng thời với rifampicin làm tăng sự chuyển hóa của bisoprolol, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều đầu tiên.
Nguy cơ phản ứng phản vệ:Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không đáp ứng với liều epinephrine thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.