Thuốc Duoplavin 75mg/100mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Duoplavin 75mg/100mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Clopidogrel |
76 mg |
Acetylsalicylic acid |
100 mg |
Công dụng của Thuốc Duoplavin 75mg/100mg
Chỉ định
Thuốc DuoPlavin® 75mg/100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
DuoPlavin® chứa clopidogrel và acid acetylsalicylic (ASA) và thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu. Tiểu cầu là những cấu trúc rất nhỏ trong máu có thể kết tụ với nhau trong khi đông máu. Bằng cách ngăn chặn sự kết tụ này ở động mạch, thuốc kháng tiểu cầu làm giảm nguy cơ đông máu, giảm xơ vữa huyết khối.
DuoPlavin® được dùng để phòng sự hình thành cục máu đông trong các động mạch xơ cứng có thể dẫn đến tai biến xơ vữa huyết khối (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong).
DuoPlavin® để thay cho hai thuốc riêng biệt, clopidogrel và ASA, giúp đề phòng các cục máu đông gây đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim. Để điều trị bệnh này, bác sĩ có thể đặt một khung đỡ (stent) trong động mạch bị tắc hoặc bị hẹp để phục hồi lưu lượng máu hữu dụng.
Dược lực học
Nhóm dược lý – trị liệu: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu ngoài heparin.
Clopidogrel là một tiền chất, nó phải được các men CYP450 chuyển hoá để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hoá để có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự kết gắng của adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 của nó trên tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GP IIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ vậy ức chế kết tập tiểu cầu.
Vì sự gắn kết không thể đảo ngược được, nên những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7 – 10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu.
Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu ADP được phóng thích gây ra.
Vì chất chuyển hoá có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.
Những liều Clopidogrel 75mg/ngày lặp lại nhiều lần gây nên sự ức chế rõ rệt đối với sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên, tác dụng này tăng dần và đạt trạnh thái ổn định trong khoảng từ ngày 3 đến ngày 7.
Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình được nhận thấy với liều 75 mg/ngày vào khoảng 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Acid acetylsalicylic ức chế kết tập tiểu cầu bằng sự ức chế không đảo ngược được của prostaglandin cyclooxygenase và vì vậy ức chế sự sản sinh thromboxan A2, một chất gây kết tập tiểu cầu và co mạch. Tác dụng này kéo dài suốt quãng đời của tiểu cầu.
Clopidogrel kèm ASA làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tương đối của chết do mọi nguyên nhân được 7% (p=0,029), và nguy cơ tương đối của chết do tái nhồi máu, đột quỵ hoặc tử vong giảm được 9% (p=0,002), tương ứng với mức giảm nguy cơ tuyệt đối, theo thứ tự là 0,5% và 0,9%.
Dược động học
Hấp thu:
Sau các liều uống duy nhất và lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không biến đổi (khoảng 2,2 – 2,5 ng/ml sau khi uống một liều duy nhất 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau khi uống. Tỉ lệ hấp thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hoá của clopidgrel trong nước tiểu.
Sau khi hấp thu, ASA trong DuoPlavin® được thủy giải thành acid salicylic và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống, nồng độ ASA trong huyết tương cơ bản không còn phát hiện được sau khi uống 1,5 – 3 giờ.
Phân bố:
Clopidogrel và chất chuyển hoá chính trong máu (không có hoạt tính) gắn kết in vitro có thể đảo ngược được với protein huyết tương người (theo thứ tự 98% và 94%).
ASA ít gắn với protein huyết tương và có thể tích phân bố biểu kiến thấp (10L). Chất chuyển hoá của nó – acid salicylic có tỉ lệ kết gắn cao với protein huyết tương, nhưng sự kết gắn lại lệ thuộc nồng độ (không tuyến tính).
Ở nồng độ thấp (<100 microgram/ml), khoảng 90% lượng acid salicylic gắn với albumin. Acid salicylic được phân bố rộng rãi đến tất cả các mô và dịch cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, sữa mẹ và các mô bào thai.
Chuyển hoá:
Clopidogrel được chuyển hoá rộng rãi ở gan.
In vivo, clopidogrel được chuyển hoá theo hai đường chính: Một đường qua trung gian các esterase và dẫn đến sự thuỷ giải thành dẫn chất acid carboxylic không có hoạt tính (85% lượng chất chuyển hoá trong máu), và một đường qua trung gian nhiều cytochrome P450. Clopidogrel được chuyển hoá lần đầu thành chất chuyển hoá trung gian 2-oxo-clopidogrel.
Sự chuyển hoá tiếp theo của chất chuyển hóa này dẫn đến sự hình thành chất chuyển hoá có hoạt tính, một dẫn chất thiol của clopidogrel. In vitro, đường chuyển hoá này là qua trung gian CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hoá thiol có hoạt tính, đã được phân lập in vivo, nhanh chóng gắn kết không đảo ngược được với các thụ thể tiểu cầu, qua đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
ASA trong DuoPlavin® được thuỷ giải nhanh chóng trong huyết tương thành acid salicylic. Acid salicylic chủ yếu được phản ứng kết hợp với gan để tạo thành acid salicyluric, một phenol glucuronide, một acid salicylic glucuronide, và một số chất chuyển hoá thứ yếu.
Sự chuyển hoá salicylat có thể bão hoà và độ thanh thải toàn thân giảm ở các nồng độ cao hơn trong huyết thanh do khả năng hạn chế của gan trong việc tạo ra acid salicylic lẫn phenol glucuronide.
Thải trừ:
Trên người, sau 120 giờ sau khi uống một liều clopidogrel, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% được bài tiết trong phân. Sau khi uống một liều duy nhất 75 mg, clopidogrel có thời gian bán hủy khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hoá chính trong máu (không có hoạt tính) là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất lặp lại.
Thời gian bán hủy từ 0,3 đến 9,4 giờ đối với các liều ASA từ 75 đến 100 mg.
Acid salicylic trong DuoPlavin® có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2 đến 6 giờ.
Sau khi uống liều độc (10 – 20 g), thời gian bán hủy trong huyết tương có thể tăng trên 20 giờ. Ở liều ASA cao, tốc độ thải trừ acid salicylic hằng định so với nồng độ trong huyết tương, với thời gian bán hủy biểu kiến là 6 giờ hoặc cao hơn.
Sự bài tiết qua thận của chất có hoạt tính không bị biến đổi tùy thuộc vào pH nước tiểu. Khi pH nước tiểu tăng lên trên 6,5, sự thanh thải salicylat tự do ở thận tăng từ <5% lên >80%.
Sau những liều điều trị, khoảng 10% được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng acid salicylic, 75% dưới dạng acid salicyluric, 10% là phenol glucuronide và 5% là acyl glucuronide của acid salicylic.
Cách dùng Thuốc Duoplavin 75mg/100mg
Cách dùng
Uống thuốc với một ly nước, có thể kèm với thức ăn hoặc không.
Hàng ngày nên uống thuốc vào một giờ nhất định.
Tùy theo bệnh trạng của bạn, bác sĩ sẽ quyết định thời gian cần dùng DuoPlavin® là bao lâu. Nếu bạn đã từng bị nhồi máu cơ tim, thuốc phải được uống ít nhất là 4 tuần. Trong mọi trường hợp, bạn nên tiếp tục uống theo chỉ định của bác sĩ.
Luôn uống DuoPlavin® đúng như lời bác sĩ dặn. Nếu không chắc chắn nên hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều dùng
Liều thường dùng là một viên DuoPlavin® mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Hãy đến gặp bác sĩ hoặc khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất vì tăng nguy cơ chảy máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên 1 liều DuoPlavin®, nhưng bạn nhớ ra trong vòng 12 giờ sau khi uống thuốc thường lệ, hãy uống ngay một viên và uống viên kế tiếp vào giờ thường lệ.
Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ, chỉ cần uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Không tăng gấp đôi liều thuốc để bù vào liều quên uống.
Với các vỉ thuốc 14, 28 và 84 viên, bạn có thể kiểm tra ngày mà bạn uống viên DuoPlavin® cuối cùng bằng cách đối chiếu với lịch được in trên vỉ thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc DuoPlavin®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.
-
Toàn thân: Chảy máu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hoá: Loét dạ dày, ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc trong ruột.
-
Da: Nổi mẫn, ngứa.
-
Toàn thân: Đau đầu, choáng váng, cảm giác tê rần hoặc kiến bò.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Toàn thân: Chóng mặt.
Rất hiếm gặp, 1/10000 < ADR
-
Tiêu hoá: Đau bụng dữ dội, sưng miệng, viêm miệng, thay đổi vị giác.
-
Toàn thân: Phản ứng dị ứng toàn thân, giảm huyết áp, lơ mơ, ảo giác, đau khớp, đau cơ, viêm mạch máu nhỏ.
-
Da: Vàng da, da nổi bọng nước, dị ứng da.
-
Hô hấp: Khó thở đôi khi kết hợp với ho.
Không xác định tần suất
-
Thính giác: Ù tai, mất thính lực.
-
Toàn thân: Phản ứng dị ứng đột ngột đe doạ tính mạng, hạ đường huyết, gút (thống phong), dị ứng thức ăn diễn biến xấu.
-
Tiết niệu: Bệnh thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu một tác dụng phụ bất kỳ trở nên nghiêm trọng hoặc có một tác dụng phụ bất kỳ không được liệt kê trong tờ hướng dẫn này, xin báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc DuoPlavin® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị ứng (quá mẫn) với clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của DuoPlavin®;
- Dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid vốn thường dùng để điều trị tình trạng đau và/ hoặc viêm cơ và khớp;
- Có bệnh đang gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não;
- Bệnh gan nặng;
- Bệnh thận nặng;
- Phụ nữ đang mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thận trọng khi sử dụng
Nếu có bất kỳ tình trạng nào dưới đây, nên báo cho bác sĩ biết trước khi dùng DuoPlavin®:
Nếu bạn có một nguy cơ chảy máu như: Một bệnh khiến bạn có nguy cơ xuất huyết nội (ví dụ loét dạ dày), một rối loạn về máu khiến bạn dễ bị xuất huyết nội (chảy máu bên trong các mô, cơ quan hoặc các khớp trong cơ thể), một thương tích nặng gần đây, mới phẫu thuận gần đây (kể cả nhổ răng), sắp được phẫu thuật (kể cả nhổ răng) trong vòng 7 ngày tới.
Nếu bạn có cục máu đông trong động mạch não (nhũn não) xảy ra trong vòng 7 ngày trước.
Nếu bạn có bệnh gan hoặc bệnh thận.
Nếu bạn có tiền sử hen suyễn hoặc phản ứng dị ứng.
Nếu bạn bị gệnh gút (thống phong).
Trong khi đang dùng DuoPlavin®:
Bạn nên báo cho bác sĩ nếu dự định phẫu thuật (kể cả nhổ răng), nếu bị đau dạ dày hoặc đau bụng hoặc chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột (phân đỏ hoặc phân đen).
Bạn cũng nên báo ngay cho bác sĩ nếu mắc phải một bệnh (gọi là ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hay TTP) gồm có sốt và bầm máu dưới da dưới dạng những chấm đỏ nhỏ như đầu kim, có hoặc không có tình trạng hết sức mệt mỏi đi kèm mà không rõ nguyên nhân, lơ mơ, vàng da hoặc vàng mắt.
Nếu bạn có vết thương chảy máu, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bạn lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ.
Sử dụng ở trẻ em:
DuoPlavin® không dùng cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi.
Có thể có tương tác giữa acid acetylsalicylic (ASA) và hội chứng Reye khi dùng những sản phẩm có chứa ASA cho trẻ em và thiếu niên bị nhiễm siêu vi. Hội chứng Reye là một bệnh rất hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
DuoPlavin® không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không được dùng DuoPlavin® trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Đề phòng xa, cũng không nên dùng thuốc này trong 6 tháng đầu mang thai. Nếu đang có thai hoặc nghi ngờ có thai, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết trước khi dùng DuoPlavin®. Nếu có thai trong thời gian đang dùng DuoPlavin®, hãy báo bác sĩ ngay vì DuoPlavin® không được khuyên dùng trong khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
Trong thời gian dùng thuốc này, không nên cho con bú sữa mẹ. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc gì.
Tương tác thuốc
Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng bất kỳ thuốc nào, kể cả thuốc mua không cần kê toa.
Một số thuốc có thể gây ảnh hưởng đến việc sử dụng DuoPlavin® hoặc ngược lại.
Đặc biệt, nên báo cho bác sĩ biết nếu bạn dùng:
- Thuốc chống đông dạng uống.
- ASA hoặc thuốc kháng viêm không steroid khác thường dùng để điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc khớp.
- Heparin hoặc bất kỳ một thuốc tiêm nào khác để giảm đông máu.
- Thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole) để điều trị bệnh dạ dày.
- Methotrexat, một thuốc dùng để điều trị bệnh khớp nặng (viêm khớp dạng thấp) hoặc bệnh da (vảy nến).
- Probenecid, benzbromarone, hoặc sulfinpyrazone, những thuốc dùng để điều trị bệnh gút (thống phong).
- Fluoxetin, fluvoxamin, hoặc moclobemide (thuốc trị trầm cảm), carbamazepine hoặc oxcarbazepine (thuốc trị một số thể động kinh).
- Ticlopidin, một loại thuốc kháng tiểu cầu khác.
Bảo quản
Để ngoài tầm tay và tầm mắt của trẻ em.
Không được dùng DuoPlavin® đã quá hạn dùng được ghi trên hộp và vỉ thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 250C. Không được dùng DuoPlavin® nếu để ý thấy bất kỳ dấu hiệu biến chất nào.
Không được tiêu huỷ thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chất thải gia dụng. Nên hỏi ý kiến dược sĩ về cách tiêu huỷ thuốc không còn cần đến. Những biện pháp này giúp bảo vệ môi trường.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.