Thuốc mỡ Beprosone Ointment là gì ?
Thành phần của Thuốc mỡ Beprosone Ointment
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Betamethasone dipropionate |
0.064% |
Công dụng của Thuốc mỡ Beprosone Ointment
Chỉ định
Thuốc Beprosone được chỉ định dùng trong điều trị làm giảm các biểu hiện viêm của da liễu đáp ứng với corticosteroid.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Glucocorticoid.
Betamethasone là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Trong liều dược lý, corticosteroid được sử dụng chủ yếu để chống viêm và/hoặc ức chế miễn dịch.
Các corticosteroid điều trị tại chỗ như betamethason dipropionat có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh về da, chống hen hoặc gây co mạch. Tuy nhiên cơ chế tác động chính xác của các corticosteroid trong mỗi trường hợp chưa được xác định rõ ràng.
Dược động học
Mức độ hấp thu qua da của các corticosteroid khi sử dụng tại chỗ được xác định bởi dạng bào chế, sự toàn vẹn của lớp biểu bì và việc băng kín sau khi bôi.
Corticosteroid nói chung và betamethason nói riêng có thể hấp thu qua da bình thường, các tình trạng viêm và/hoặc các bệnh lý khác ngoài da có thể làm tăng hấp thu. Việc băng kín sau khi sử dụng thuốc làm tăng đáng kể lượng thuốc hấp thu.
Sau khi hấp thu qua da, thuốc đi vào con đường động học như sau khi sử dụng đường dùng toàn thân.
Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn với albumin thì ít hơn. Thời gian bán thải của các corticosteroid tổng hợp như betamethason có chiều hướng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài.
Các corticosteroid được chuyển hoá chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. Chuyển hoá của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Cách dùng Thuốc mỡ Beprosone Ointment
Cách dùng
Dùng ngoài da.
Liều dùng
Bôi một lớp màng mỏng lên các vùng da bị ảnh hưởng một hoặc hai lần mỗi ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Corticosteroid bôi ngoài da có thể được hấp thu với lượng vừa đủ để tạo ra các tác dụng toàn thân như ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, biểu hiện của hội chứng Cushing, tăng đường huyết và glucose niệu. Các xét nghiệm có thể hữu ích trong việc đánh giá sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận bao gồm xét nghiệm cortisol tự do trong nước tiểu và xét nghiệm kích thích ACTH.
Nếu phát hiện thấy ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận thì nên ngừng thuốc, giảm tần suất sử dụng hoặc sử dụng một loại steroid yếu hơn. Corticosteroid toàn thân bổ sung có thể được yêu cầu nếu các dấu hiệu và triệu chứng của việc ngừng sử dụng steroid xảy ra.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Beprosone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng có hại tại chỗ được báo cáo là cảm giác nóng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, tăng sắc tố da, nổi mụn trứng cá, giảm sắc tố da, da sần sùi, nhiễm trùng thứ phát, teo da, vân và mụn thịt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Beprosone chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Ngừng sử dụng nếu kích ứng, nhạy cảm hoặc phản ứng khác phát triển và tiến hành điều trị thích hợp. Corticosteroid bôi ngoài da có thể được hấp thu với lượng vừa đủ để tạo ra các tác dụng toàn thân như ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, biểu hiện hội chứng Cushing, tăng đường huyết và glucose niệu.
Do đó, các biện pháp phòng ngừa thích hợp cần được thực hiện khi điều trị kéo dài, khi điều trị các vùng bề mặt cơ thể rộng, khi sử dụng kỹ thuật cắt da và khi điều trị cho trẻ em (vì tỷ lệ diện tích bề mặt da trên trọng lượng cơ thể lớn hơn).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Phải cân nhắc lợi ích và nguy cơ của thuốc. Không nên chỉ định rộng rãi trên đối tượng này.
Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu có kiểm soát về tác động của corticosteroid dùng tại chỗ với thai nhi và phụ nữ mang thai. Tuy nhiên có nhiều báo cáo về khả năng gây quái thai ở động vật khi sử dụng corticoid.
Thời kỳ cho con bú
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa rõ việc sử dụng corticosteroid tại chỗ có dẫn đến sự hấp thu toàn thân để phân bố vào sữa mẹ lượng đủ để phát hiện hay không. Việc sử dụng corticosteroid toàn thân có thể phân bố vào sữa mẹ với lượng không có hại cho trẻ sơ sinh.
Tương tác thuốc
Chưa có ghi nhận tương tác của betamethason dùng ngoài với các thuốc khác, tuy nhiên không loại trừ khả năng hấp thu toàn thân có thể xảy ra một số tương tác với:
Paracetamol: Corticosteroid cảm ứng các enzyme gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hoá của paracetamol độc đối với gan.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra.
Các thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin: Glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chính liều của một hoặc cả 2 thuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp glucocorticoid.
Glycosid digitalis: Dùng đồng thời với glucocorticoid có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.
Phenobarbital, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin: Có thể làm tăng chuyển hoá của corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng.
Estrogen có thể làm thay đổi chuyển hoá và mức liên kết protein của glucocorticoid, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng thời gian bán thải, tăng tác dụng điều trị và độc tính của glucocorticoid.
Các thuốc chống đông loại coumarin có thể bị tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.
Thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu: Có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hoá. Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylate trong máu. Phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
Bảo quản
Tránh ánh sáng mạnh. Bảo quản dưới 30°C. Chỉ sử dụng ngoài da.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.