Thuốc Triatec 5mg là gì ?
Thành phần của Thuốc Triatec 5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ramipril |
5mg |
Công dụng của Thuốc Triatec 5mg
Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp.
Điều trị suy tim ứ huyết: Ramipril được chỉ định cho bệnh nhân ổn định, có dấu hiệu lâm sàng của suy tim ứ huyết trong vòng mấy ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp và dùng làm điều trị bổ trợ cho thuốc lợi tiểu có hoặc không có glycoside trợ tim.
Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết:
-
Do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân 55 tuổi trở lên có bằng chứng lâm sàng của bệnh động mạch vành, đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên.
-
Do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường từ 55 tuổi trở lên có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây: Huyết áp tâm thu > 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg, Cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/L, HDL Cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, người đang nghiện thuốc lá, đạm niệu vi lượng, hoặc có bất cứ bằng chứng nào của bệnh mạch máu trước đây.
Dược lực học
Ramipril là một thuốc sau khi được hấp thu ở đường tiêu hóa, sẽ được thủy giải ở gan để tạo ra chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) có hoạt tính là ramiprilat. Đây là một thuốc ức chế men chuyển mạnh và có tác dụng dài, ramipril làm tăng hoạt tính renin huyết tương và giảm nồng độ angiotensin II và aldosterone huyết tương.
Những tác dụng huyết động học có lợi do ức chế men chuyển angiotensin là hệ quả của giảm angiotensin II gây giãn mạch ngoại biên và giảm kháng lực mạch máu. Dùng Triatec cho bệnh nhân tăng huyết áp sẽ làm giảm huyết áp thế nằm lẫn tư thế đứng.
Tác dụng không tăng áp hiện rõ trong vòng một đến hai giờ sau khi uống thuốc: Tác dụng đỉnh xảy ra 3 – 6 giờ sau khi uống thuốc và duy trì trong ít nhất là 24 giờ sau khi dùng những liều điều trị thông dụng.
Dược động học
Hấp thu và phân bố:
Sau khi uống, ramipril được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh ramipril trong huyết tương đạt được trong vòng một giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính, ramiprilat, đạt được trong vòng 24 giờ. Nồng độ ramiprilat trong huyết tương giảm dần qua nhiều pha.
Chuyển hoá:
Ramipril được chuyển hóa gần như hoàn toàn và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua thận. Ngoài chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học ramiprilat, cũng đã tìm thấy các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính, bao gồm diketopiperazin ester, diketopiperazin acid và các chất liên hợp.
Thải trừ:
Thời gian bán hủy hiệu dụng của ramiprilat sau khi uống nhiều liều ramipril mỗi ngày một lần là 13 – 17 giờ đối với liều ramipril 5 – 10 mg, và dài hơn đáng kể đối với ramipril liều thấp 1,25 – 2,5 mg.
Cách dùng Thuốc Triatec 5mg
Cách dùng
Không nhai viên thuốc và uống với đủ lượng nước.
Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần, có thể tăng liều tuỳ theo đáp ứng.
- Cách 2 đến 3 tuần, tăng liều lên gấp đôi.
- Liều duy trì thường dùng là 2,5 đến 5 mg/ngày, liều tối đa là 10 mg/ngày.
Trên bệnh nhân suy thận, tốc độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 5 đến 20 ml/ phút/1,73 m2 diện tích cơ thể đều khởi đầu từ 1,25 mg và liều tối đa hàng ngày là 5 mg.
Trên bệnh nhân chưa được điều chỉnh hoàn toàn tình trạng mất nước và muối, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, cũng như bệnh nhân có phản ứng hạ áp sẽ là nhóm có nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành hoặc mạch máu cấp cho não có ý nghĩa lâm sàng) và trên bệnh nhân cao tuổi, phải xem xét giảm liều khởi trị còn 1,25 mg/ngày.
Trên bệnh nhân đã điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu, cần xem xét ngưng dùng thuốc lợi tiểu ít nhất là 2 – 3 ngày hoặc lâu hơn nữa , tùy theo thời gian tác động của thuốc lợi tiểu.
Trước khi bắt đầu điều trị với Triatec, hoặc ít ra là phải giảm liều lợi tiểu. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định nên ngưng dùng hay giảm liều lợi tiểu và trong bao lâu. Liều khởi đầu trên những bệnh nhân này thường là 1,25 mg Triatec.
Trong suy gan, đáp ứng với điều trị có thể tăng hoặc giảm. Do đó, chỉ nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Liều tối đa hàng ngày là 2,5 mg.
Điều trị suy tim ứ huyết:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 1,25 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng.
- Cách 1 – 2 tuần tăng liều một lần lên gấp đôi.
- Liều tối đa hàng ngày là 10 mg.
- Liều cần dùng hàng ngày, nếu bằng hoặc lớn hơn 2,5 mg, có thể uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần.
Trong suy gan hoặc suy thận và trên bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, liều dùng được khuyến nghị của Triatec giống như trong trường hợp điều trị tăng huyết áp.
Điều trị sau nhồi máu cơ tim:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 5 mg mỗi ngày, chia thành hai liều, mỗi liều 2,5 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.
- Nếu không dung nạp được liều này, nên uống 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày. Trong cả hai trường hợp, tùy theo đáp ứng, có thể tăng liều.
- Tăng liều cách nhau mỗi 1-3 ngày bằng cách dùng liều gấp đôi. Khi điều trị lâu, có thể uống tổng liều hàng ngày thành một liều duy nhất.
- Liều tối đa hàng ngày là 10 mg.
Vẫn chưa có đủ kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng (NYHA) ngay sau nhồi máu cơ tim. Nếu phải điều trị, nên bắt đầu với liều 1,25 mg mỗi ngày một lần, và chỉ tăng liều với sự thận trọng đặc biệt.
Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp cho não cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu) và trên người cao tuổi: Khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.
Dự phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong tim mạch:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2 mg mỗi ngày một lần. Tăng theo khả năng dung nạp, có thể tăng liều dần dần.
- Sau một tuần tăng liều lên gấp đôi.
- Ba tuần sau, lại tăng gấp đôi một lần nữa lên đến liều duy trì thông dụng 10 mg.
Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp cho não cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu) và trên người cao tuổi: Khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Giải độc bước đầu: Rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ, natri sulphat (trong vòng 30 phút đầu, nếu có thể được).
Trong trường hợp hạ huyết áp, phải xét đến việc sử dụng thuốc chủ vận α1-adrenergic (ví dụ norepinephrine, dopamine) và angiotensin II (angiotensinamide) ngoài việc bù nước và muối.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Triatec, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Thần kinh: Ngất, đau đầu,hoa mắt.
-
Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng.
-
Hô hấp: Viêm xoang mũi, viêm phế quản, khó thở, ho khan (không đàm).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Xét nghiệm: Tăng urê huyết thanh và creatinin huyết thanh (đặc biệt dễ xảy ra khi phối hợp với thuốc lợi tiểu).
-
Thần kinh: Hồi hộp.
-
Tiêu hoá: Mất vị giác, rối loạn vị giác.
-
Thận: Suy chức năng thận.
-
Tim mạch: Đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Triatec chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Dị ứng với ramipril, với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) nào, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
-
Có tiền sử phù mạch.
-
Hẹp động mạch thận làm chậm lưu lượng máu.
-
Có huyết áp thấp hoặc tình trạng tuần hoàn không ổn định (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận).
-
Dùng Triatec cùng với những thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường, hoặc suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải Creatinin < 60 ml/phút).
-
Dùng Triatec cùng với những thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (AIIRAs) ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
-
Phụ nữ có thai, trẻ em.
Vì có thể xảy ra phản ứng nghiêm trọng, khởi phát nhanh và giống dị ứng (giống phản vệ), nên tránh điều trị thuốc ƯCMC kết hợp với biện pháp điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm cho máu tiếp xúc với những bề mặt có điện tích âm.
Biện pháp điều trị này bao gồm thẩm phân hay lọc máu với một màng lọc thông lượng cao (như màng polyacrylonitril) và loại trừ lipoprotein trọng thấp bằng dextran sulphate.
Thận trọng khi sử dụng
Phù mạch – đầu, cố hoặc tứ chi. Phù mạch ở ruột. Điều trị với Triatec đòi hỏi phải theo dõi y khoa đều đặn. Nếu phù mạch xảy ra trong khi điều trị, phải ngưng dùng Triatec ngay và nếu thấy phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, cần phải cấp cứu ngay.
Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone: Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách kết hợp Triatec với chất đối kháng thụ thể angiotensin hoặc với aliskiren không được khuyến cáo vì làm tăng nguy cơ hạ áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận.
Dùng kết hợp Triatec với aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút).
Dùng Triatec® kết hợp với một chất đối kháng thụ thể angiotensin bị chống chỉ định ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích: Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích phải được điều trị hết sức thận trọng. Ức chế men chuyển (ƯCMC) làm những bệnh nhân này có nguy cơ tụt huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận.
Do đó, khi bắt đầu điều trị với Triatec hoặc sau khi dùng liều đầu tiên thuốc lợi tiểu phối hợp, cũng như sau lần đầu tiên tăng liều lợi tiểu, phải theo dõi sát huyết áp cho đến khi không còn khả năng giảm huyết áp cấp thêm nữa.
Sự hoạt hóa hệ thống renin-angiotensin đáng kể có thể được dự kiến trước trên những bệnh nhân tăng huyết áp nặng, đặc biệt là tăng huyết áp ác tính. Giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.
Trong suy tim nặng, giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt, có trở ngại làm giảm lưu lượng máu (có ý nghĩa huyết động học) vào hoặc ra khỏi thất trái (ví dụ hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá).
Nên ngưng điều trị phối hợp với thuốc lợi tiểu. Đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, khi không thể ngưng dùng hoặc giảm liều lợi tiểu, thì giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.
Trên bệnh nhân có dấu hiệu mất nước, giảm thể tích máu, hoặc thiếu muối cần được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị (tuy nhiên, trên bệnh nhân suy tim, thao tác điều chỉnh này cần được cân nhắc kỹ với nguy cơ quá tải thể tích). Khi những tình trạng trên trở nên có ý nghĩa lâm sàng, chỉ nên bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị với Triatec khi đồng thời thực hiện các bước thích hợp để đề phòng tụt huyết áp quá mức và suy giảm chức – năng thận.
Bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp: Nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp cũng được ghi nhận trên bệnh nhân bị chít hẹp có ý nghĩa huyết động học ở động mạch vành hoặc các động mạch cấp máu cho não. Những bệnh nhân này cũng cần theo dõi đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
Bệnh nhân có bệnh lý gan: Trên bệnh nhân suy chức năng gan, đáp ứng với điều trị Triatec có thể tăng hoặc giảm. Ngoài ra, trên bệnh nhân xơ gan nặng kèm phù và/ hoặc báng bụng, hệ thống renin-angiotensin có thể bị kích hoạt nhiều do đó, phải đặc biệt thận trọng khi điều trị những bệnh nhân này.
Người lớn tuổi: Một số bệnh nhân cao tuổi có thể đặc biệt đáp ứng với thuốc ƯCMC. Cần đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị những tuần đầu điều trị.
Cần theo dõi thật cẩn thận trên bệnh nhân suy tim, bệnh nhân có bệnh mạch máu thận (kể cả những bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên có ý nghĩa huyết động học, mà creatinin huyết thanh tăng nhẹ có thể là một dấu hiệu chỉ điểm của mất chức năng thận một bên), bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân ghép thận.
Theo dõi điện giải: Cần theo dõi đều đặn kali huyết thanh. Trên bệnh nhân suy chức năng thận cần theo dõi kali huyết thanh thường xuyên hơn.
Theo dõi huyết học: Cần theo dõi số lượng bạch cầu để có thể phát hiện giảm bạch cầu quá nhiều. Cần theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và trên bệnh nhân suy thận, có bệnh mô liên kết đi kèm (bệnh tạo keo như lupus đỏ hoặc xơ cứng bì), hoặc trên bệnh nhân được điều trị với các thuốc khác có thể làm thay đổi huyết học. Phải kiểm tra huyết học nếu xảy ra dấu hiệu có thể là giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng ngoại ý (ví dụ một số triệu chứng giảm huyết áp như cảm giác đầu lâng lâng, chóng mặt) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng, do đó là một nguy cơ trong trường hợp cần đến những khả năng này (ví dụ vận hành máy móc hoặc lái xe).
Thời kỳ mang thai
Không được dùng Triatec khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
Nếu cần phải điều trị với Triatec trong thời kỳ cho con bú, không nên cho trẻ bú mẹ nhằm đề phòng trẻ bú vào một lượng nhỏ ramipril trong sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Chống chỉ định kết hợp những điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm máu tiếp xúc với các bề mặt có điện tích âm như thẩm phân hay lọc máu với một số màng lọc thông lượng cao (như màng polyacrylonitril) và loại trừ lipoprotein tỉ trọng thấp bằng dextran sulphat sẽ gây nguy cơ phản ứng giống phản vệ nặng.
Kết hợp Triatec với những thuốc có chứa aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận trung bình (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút ) và không khuyến cáo ở bệnh nhân khác.
Chất đối kháng thụ thể angiotensin II: Dùng Triatec kết hợp với một chất đối kháng thụ thể angiotensin II bị chống chỉ định ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường và không khuyến cáo ở những bệnh nhân khác.
Không khuyến cáo kết hợp:
Muối kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh: Làm tăng nồng độ kali huyết thanh, đôi khi nghiêm trọng, có thế tiên lượng trước được. Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolactone), muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh đòi hỏi phải theo dõi sát kali huyết thanh.
Kết hợp thận trọng:
Khi dùng chung với thuốc chống tăng áp (ví dụ lợi tiểu) hoặc các thuốc khác có tiềm năng hạ huyết áp (ví dụ nitrate, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc mê), cần dự kiến trước tác dụng tăng cường hạ áp (liên quan đến thuốc lợi tiểu).
Bảo quản
Bảo quản không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.