Thuốc Lipitor 10mg Pfizer điều trị tăng cholesterol máu (3 vỉ x 10 viên)

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Atorvastatin

Xuất xứ thương hiệu

Mỹ

Nhà sản xuất

PFIZER

Số đăng ký

VN-17768-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Lipitor 10mg là sản phẩm của Công ty Dược phẩm Pfizer Pharmaceuticals LLC, thành phần chính là atorvastatin. Thuốc được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu tiên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm lla và llb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn. Ngoài ra  còn được dùng để làm giảm C- toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dự phòng biến chứng tim mạch.

Lipitor 10mg được bào chế dưới dạng nén bao phim. Một hộp gồm 3 vỉ x 10 viên nén bao phim. Mỗi viên chứa 10mg atorvastatin.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang được chú ý, có 61 người thêm vào giỏ hàng & 91 người đang xem

NHÀ THUỐC PHARMAGO CAM KẾT

Thuốc Lipitor 10mg Pfizer là gì ?

Thành phần của Thuốc Lipitor 10mg Pfizer

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Atorvastatin

10mg

Công dụng của Thuốc Lipitor 10mg Pfizer

Chỉ định

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu tiên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm lla và llb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn beta lipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.

Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C- toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Dự phòng biến chứng tim mạch

Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atovtasatin được chỉ định để:

Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI);

Giảm nguy cơ đột quỵ;

Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.

Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được dùng để:

Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim;

Giảm nguy cơ đột quỵ;

Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch;

Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF);

Giảm nguy cơ đau thắt ngực.

Ở trẻ em ( 10-17 tuổi)

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10-17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:

Mức LDL-C vẫn > 190 mg/dL hoặc mức LDL-C vẫn > 160 mg/dL và:

Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc

Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Dược lực học

Atorvastatin là một chất hạ lipid tổng hợp, là chất ức chế enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA). Enzym này xúc tác sự biến đổi HMG-CoA thành mevalonat, là một giai đoạn sớm và giới hạn tốc độ của sinh tổng hợp cholesterol.

Ở các bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử, các dạng cao cholesterol máu không do di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin làm giảm lượng cholesterol toàn phần, lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C) và apolipoprotein B (apo B). Atorvastatin cũng làm giảm lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL-C) và triglycerid (TG) và làm tăng lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C).

Dược động học

Sự hấp thu:

Atorvastatin hấp thu nhanh chóng sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh (Cmax) trong huyết tương trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Sau khi uống, atorvastatin dạng viên nén bao phim có sinh khả dụng khoảng 95 – 99% so với dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin xấp xỉ 12% và khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là khoảng 30%. Khả dụng toàn thân thấp là do thanh thải trước tuần hoàn ở niêm mạc đường tiêu hóa và/ hoặc chuyển hóa lần đầu qua gan.

Phân bố:

Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381l. Atorvastatin liên kết protein huyết tương trên 98%. Atorvastatin thân dầu nên đi qua được hàng rào máu não.

Chuyển hóa:

Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 thành dẫn xuất o- và p-hydroxyl hóa và nhiều sản phẩm beta oxy hoá khác nhau. Ngoài những con đường khác, những sản phẩm này tiếp tục được chuyển hóa bằng glucuronid hóa. In vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase bởi các chất chuyển hóa o- và p-hydroxyl hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Thải trừ:

Atorvastatin chủ yếu được thải trừ qua mật sau khi chuyển hóa bởi gan và/ hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin trải qua chu trình gan ruột không đáng kể. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ. Nửa đời hoạt tính của tác dụng ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Dược động học trên các đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi:

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hoá của nó trong huyết tương ở người cao tuổi khỏe mạnh cao hơn so với người trẻ tuổi, nhưng tác dụng trên lipid tương đương với bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em:

Một số nghiên cứu trên trẻ em cho thấy, độ thanh thải biểu kiến đường uống của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn, tính theo cân nặng. Sự giảm LDL-C và cholesterol toàn phần tương ứng đã được quan sát thấy trong các khoảng nồng độ atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.

Giới tính:

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó ở phụ nữ khác với nam giới (phụ nữ: Cmax cao hơn khoảng 20% và AUC thấp hơn khoảng 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng, do đó, không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tác dụng trên lipid giữa phụ nữ và nam giới.

Suy thận:

Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ và tác dụng trên lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.

Suy gan:

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương tăng đáng kể (tăng Cmax gấp khoảng 16 lần và AUC khoảng 11 lần) ở bệnh nhân bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).

Đa hình SLCO1B1:

Hấp thu tại gan của các chất ức chế HMG-CoA reductase, kể cả atorvastatin, liên quan đến việc vận chuyển OATP1B1. Ở người đa hình SLCO1B1 có nguy cơ tăng nồng độ atorvastatin, có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Đa hình gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) có liên quan đến sự tăng nồng độ atorvastatin gấp 2,4 lần (AUC) so với người không có biến thể kiểu gen này (C.521TT). Hấp thu tại gan giảm do gen cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Chưa rõ hậu quả của tác dụng này

Cách dùng Thuốc Lipitor 10mg Pfizer

Cách dùng

Dùng đường uống một lần trong ngày vào bất kỳ thời gian nào, có kèm hay không kèm theo thức ăn.

Liều dùng

Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin.

Liều dùng nằm trong khoảng từ 10 mg đến 80 mg một lần mỗi ngày. Có thế sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/ hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.

Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp

  • Phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với liều atorvastatin 10mg x 1 lần/ngày.

  • Đáp ứng điều trị rõ rệt trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong trị liệu lâu dài 

Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử

  • Bệnh nhân nên khởi đầu ở liều 10mg x 1 lần/ngày. Liều dùng được xác định trên từng bệnh nhân và điều chỉnh mỗi 4 tuần điều trị cho tới liều 40 mg/ngày. Sau đó, liều có thể được tăng lên tối đa 80 mg/ngày hoặc kết hợp liều  40mg x 1 lần/ngày 1 với thuốc tách acid mật.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử

  • Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.

  • Liều atorvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10 đến 80 mg/ngày, ở những bệnh nhân này, atorvastatin nên được sử dụng như một thuốc hỗ trợ cho các phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ thẩm tách LDL) hoặc nếu các phương pháp này không sẵn có.

Phòng ngừa bệnh tim mạch

Liều trong các thử nghiệm dự phòng ban đầu là 10mg/ngày. Có thể cần dùng liều cao hơn để đạt được nồng độ (LDL-) cholesterol theo các hướng dẫn hiện hành.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem phần thận trọng khi sử dụng thuốc)

Bệnh nhân suy gan

Nên sử dụng thận trọng lipitor ở bệnh nhân suy gan. Chống chỉ định lipitor ở bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển (xem phần chống chỉ định).

Bệnh nhân cao tuổi

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm dân số chung

Bệnh nhi

Kinh nghiệm sử dụng trên nhóm đối tượng bệnh nhân nhi mới chỉ giới hạn trên số lượng nhỏ bệnh nhân (từ 10 – 17 tuổi) có rối loạn lipid máu nghiêm trọng, như tăng cholesterol máu có tính gia đình. Liều khởi đầu khuyến cáo ở nhóm đối tượng này là 10mg atorvastatin một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên tới 20mg atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Điều chỉnh liều nên được thực hiện cách quãng 4 tuần hoặc trên 4 tuần 

Dùng phối hợp với các thuốc khác:

  • Trong những trường hợp cần chỉ định phối hợp atorvastatin với cyclosporin, liều dùng của atorvastatin không nên vượt quá 10mg.

  • Tránh sử dụng atorvastatin đồng thời với telaprevir, hoặc kết hợp với tipranavir/ritonavir.

  • Đã quan sát thấy các tương tác dược động học giữa atorvastatin với các chất ức chế protease virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (lopinavir phối hợp với ritonavir, saquinavir phối hợp với ritonavir, darunavir phối hợp với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir phối hợp với ritonavir, nelfinavir), chất ức chế protease viêm gan C (boceprevir), clarithromycin và itraconazol dẫn đến làm tăng nồng độ atorvastatin trong tuần hoàn, cần thận trọng khi chỉ định các thuốc này dùng đồng thời với atorvastatin và khuyến cáo nên có đánh giá lâm sàng phù hợp để đảm bảo áp dụng liều atorvastatin thấp nhất cần thiết.

Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ.

Thuốc có chứa hoạt chất atorvastatin khi dùng phối hợp với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg/ngày. Không sử dụng quá 20 mg/ngày atorvastatin khi phối hợp với darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir. Không sử dụng quá 40 mg/ngày atorvastatin khi phối hợp với nelfinavir.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân dùng quá liều atorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Kiểm tra chức năng gan nên được thực hiện và nồng độ CK huyết thanh cần được kiểm soát. Do phần lớn atorvastatin gắn với protein huyết tương nên lọc máu hầu như không làm tăng thải trừ atovtastatin ra khỏi cơ thể.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Thường gặp:

Nhiêm trùng và ký sinh trùng: Viêm mũi họng;

Miễn dịch: Phản ứng dị ứng;

Chuyển hóa và dinh dưỡng:Tăng glucose huyết;

Thần kinh: Nhức đầu;

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Đau thắt vòm họng, chảy máu cam;

Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy;

Cơ – xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp, đau đầu chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng;

Xét nghiệm: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatin kinase huyết.

Ít gặp

Chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ glucose huyết, tăng cân, chán ăn;

Tâm thần: Ác mộng, mất ngủ;

Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác, mất ngủ;

Mắt: Nhìn mờ;

Tai và mê lộ: Ù tai;

Tiêu hóa: Nôn, đau bụng trên và dưới, ợ hơi, viêm tụy.

Gan-mật: Viêm gan.

Da và mô dưới da: Mày đay, ban da, ngứa, rụng tóc.

Cơ – xương và mô liên kết: Đau cơ, mỏi cơ.

Toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt, sốt.

Xét nghiệm: Bạch cầu niệu dương tính.

Hiếm gặp

Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Thần kinh: Bênh thần kinh ngoại biên.

Mắt: Rối loạn thị giác.

Gan – mật: Ứ mật

Da và mô dưới da: Phù mạch thần kinh, viêm da bọng nước bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Cơ – xương và mô liên kết: Bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, chấn thương gân, đôi khi có biến chứng do đứt mạch máu.

Rất hiếm gặp

Miễn dịch: sốc phản vệ.

Tai và mê lộ: Giảm thính lực.

Gan mật: Suy gan.

Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú.

Chưa rõ tần suất

Cơ – xương và mô liên kết: Hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch.

Như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, để có báo cáo tăng transaminase huyết thanh ở bệnh nhân dùng atorvastatin. Những thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần ngưng điều trị.Tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng (> 3 lần giới hạn trên bình thường) gặp phải ở 0,8% bệnh nhân dùng atorvastatin. Sự tăng lên này liên quan đến liều và có hồi phục ở tất cả bệnh nhân.

Tăng creatin kinase (CK) huyết thanh trên 3 lần bình thường xảy ra ở 2,5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự với các thuốc ức chế HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng. Nồng độ trên 10 lần giới hạn trên bình thường gặp phải ở 0,4% bệnh nhân điều trị với atorvastatin.

Trẻ em

Trẻ em 10 -17 tuổi được điều trị với atorvastatin có các tác dụng không mong muốn tương tự như bệnh nhân điều trị với giả dược, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đã được báo cáo ở cả hai nhóm bệnh nhân, bất kể đánh giá quan hệ nhân quả, là nhiễm trùng. Thông tin an toàn và khả năng dung nạp ở bệnh nhân trẻ em tương tự như ở người lớn

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.

Trong thai kỳ, thời kỳ cho con bú và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp.

Thận trọng khi sử dụng

Tác dụng trên gan

Nên tiến hành kiểm tra chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và định kỳ sau đó. Bệnh nhân cần được tiến hành kiểm tra chức năng gan khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào gợi ý tổn thương gan. Bệnh nhân tăng nồng độ transaminase cần được theo dõi cho đến khi giải quyết được các bất thường. Nếu transaminase tăng cao gấp 3 lần so với giới hạn trên bình thường (ULN) kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng điều trị với atorvastatin. Thận trọng khi dùng atorvastatin ở bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.

Dự phòng đột quỵ bằng cách giảm mạnh nồng độ cholesterol (SPARCL)

Trong một phân tích hậu kiểm trên phân nhóm đột quỵ ở những bệnh nhân không có bệnh mạch vành (CHD) bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua (TIC) gần đây, nguy cơ đột quỵ do xuất huyết ở bệnh nhân khởi đầu điều trị với atorvastatin 80mg cao hơn so với giả dược.

Nguy cơ tăng lên nhiều hơn ở bệnh nhân từng bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu lỗ khuyết. Đối với bệnh nhân từng bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu lỗ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80mg chưa chắc chắn, và nên cân nhắc cẩn thận nguy cơ đột quỵ xuất huyết trước khi khởi đầu điều trị.

Tác động trên cơ-xương

Như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, atorvastatin đôi khi có thể ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ, có thể tiến triển đến tiêu cơ vân, một tình trạng có thể gây tử vong, đặc trưng bởi sự tăng đáng kể creatin kinase (CK) (> 10 lần ULN), myoglobin huyết và myoglobin niệu, có thể dẫn đến suy thận.

Đã có báo cáo rất hiếm gặp bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM đặc trưng trên lâm sàng bởi yếu cơ bắp đùi kéo dài và tăng nồng độ creatin kinase huyết thanh, không hết khi ngưng điều trị với statin.

Trước khi điều trị

Thận trọng khi dùng atorvastatin cho bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân. Đo nồng độ crearin kinase trước khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân có các tình trạng sau:

  • Suy thận.

  • Suy giáp.

  • Có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có các rối loạn di truyền về cơ.

  • Có tiền sử nhiễm độc cơ với statin hoặc fibrat trước đó.

  • Có tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu.

  • Ở người cao tuổi (>70 tuổi), nên cân nhắc sự cần thiết của việc đánh giá như trên, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ gây tiêu cơ vân sẵn có khác.

  • Những tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, như các tương tác và trên các đối tượng đặc biệt.

Ở những tình trạng này, các nguy cơ nên được xem xét trong mối quan hệ với lợi ích điều trị, và khuyến cáo theo dõi trên lâm sàng.

Nếu nồng độ creatin kinase tổng đáng kể (> 5 lần ULN) lúc ban đầu thì không nên bắt đầu điều trị.

Theo dõi creatin kinase: Không nên đo creatin kinase sau khi tập thể dục cường độ cao hoặc khi có bất kỳ nguyên nhân khác đáng tin cậy gây tăng creatin kinase vì có thể gây ảnh hưởng đến xét nghiệm. Nếu nồng độ creatin kinase tăng đáng kể so với ban đầu (> 5 lần ULN), nên tiến hành đo lại trong vòng 5 đến 7 ngày sau để xác nhận lại kết quả.

Trong khi điều trị

Yêu cầu bệnh nhân thông báo kịp thời cho bác sĩ nếu có đau cơ, chuột rút hoặc yếu ớt, đặc biệt là khi có kèm tình trạng khó chịu hoặc sốt.

Nếu các triệu chứng này xuất hiện trong khi bệnh nhân đang điều trị với atorvastatin, bệnh nhân cần được đánh giá lại nồng độ creatin kinase, nếu creatin kinase tăng lên đáng kể (> 5 lần ULN), nên ngưng điều trị.

Nếu các triệu chứng về cơ nặng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi nồng độ creatin kinase tăng ≤ 5 lần ULN, nên cân nhắc ngưng điều trị.

Nếu các triệu chứng được giải quyết và mức creatin kinase trở lại bình thường, thì việc dùng lại atorvastatin hoặc dùng một statin thay thế có thể được cân nhắc ở liều thấp nhất và dưới sự giám sát chặt chẽ.

Ngừng điều trị với atorvastatin nếu creatin kinase tăng lên đáng kể trên lâm sàng (> 10 lần ULN) hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ tiêu cơ vân.

Điều trị đồng thời với các thuốc khác

Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin cùng một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương như các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Nguy cơ bệnh về cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric khác, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimib, telaprevir, hoặc phối hợp tipranavir/ ritonavir. Nếu có thể, nên cân nhắc các liệu pháp thay thế (không tương tác) thay cho các thuốc trên.

Nếu việc dùng đồng thời những thuốc trên với atorvastatin là cần thiết, nên cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin, khuyến cáo giảm liều atorvastatin đến liều thấp nhất có hiệu quả. Ngoài ra, cân nhắc giảm liều khởi đầu của atorvastatin và theo dõi lâm sàng thích hợp ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4.

Atorvastatin không được dùng đồng thời với các chế phẩm acid fusidic tác dụng toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị với acid fusidic. Nếu việc sử dụng acid fusidic tác dụng toàn thân là thật sự cần thiết, nên ngưng điều trị với atorvastatin trong suốt thời gian điều trị với acid fusidic. Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng phối hợp acid fusidic và các statin. Khuyến cáo bệnh nhân tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay nếu có các triệu chứng yếu cơ, đau hoặc nhạy cảm đau. Có thể tiếp tục dùng lại các statin sau 7 ngày ngưng dùng acid fusidic. Trong một số trường hợp đặc biệt, cần thiết dùng acid fusidic kéo dài, như trong điều trị nhiễm trùng nặng, cần cân nhắc dùng phối hợp atorvastatin và acid fusidic theo từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. 

Bệnh phổi kẽ

Đã có báo cáo bệnh phổi kẽ khi dùng một số statin trong một số trường hợp, đặc biệt là khi điều trị kéo dài. Biểu hiện có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sút cân và sốt). Ngưng dùng thuốc nếu có nghi ngờ bệnh nhân bị viêm phổi kẽ.

Đái tháo đường

Một số bằng chứng cho thấy các statin có thể làm tăng glucose huyết và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thể làm tăng glucose huyết gây đái tháo đường. Tuy nhiên, lợi ích của việc giảm nguy cơ tim mạch nhờ statin vượt trội hơn so với nguy cơ tăng đường huyết, do đó, không nên ngưng điều trị với statin. Bệnh nhân có nguy cơ cao (glucose huyết lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) cần được theo dõi chặt chẽ cả về mặt lâm sàng và sinh hóa.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Atorvastatin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng.

Thời kỳ mang thai 

Chống chỉ định dùng atorvastatin trong thời kỳ mang thai. An toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được chứng minh. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản.

Điều trị bằng atorvastatin cho phụ nữ mang thai có thể làm giảm nồng độ trong bào thai của mevalonat, một tiền chất sinh tổng hợp cholesterol. Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngưng sử dụng các thuốc hạ lipid huyết trong thời gian mang thai thường có rất ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan tăng cholesterol nguyên phát. Nên tạm ngưng điều trị với atorvastatin trong thời gian mang thai hoặc cho đến khi xác định được bệnh nhân không mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có đi vào sữa mẹ hay không, ở chuột, nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương tương tự như trong sữa mẹ. Để tránh các nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn cho trẻ, khuyến cáo không nên cho trẻ bú trong thời gian dùng thuốc. Chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú

Tương tác thuốc

Tác động của các thuốc dùng đồng thời đối với atorvastatin.

Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) và là một cơ chất của protein vận chuyển như protein vận chuyển OATP1B1. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương và tăng nguy cơ gặp phải bệnh về cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác cũng có thể gây bệnh về cơ như dẫn xuất acid fibric và ezetimib

Các thuốc ức chế CYP3A4

Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin. Nếu có thể, nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir…). Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên cân nhắc giảm liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin và bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng thích hợp.

Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương. Do đó, cân nhắc dùng liều tối thiểu atorvastatin và theo dõi lâm sàng thích hợp khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình atorvastatin. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp sau khi khởi đầu và khi chỉnh liều các ức chế CYP3A4 trên.

Các thuốc cảm ứng CYP3A4

Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampin,
St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (ức chế CYP3A4 và protein vận chuyển OATP1B1), dùng đồng thời atorvastatin và rifampin được khuyến cáo, vì việc trì hoãn sử dụng atorvastatin sau khi dùng rifampin có liên quan đến việc giảm nồng độ atorvastatin huyết tương đáng kể. Tuy nhiên, tác động của rifampin đối với nồng độ atorvastatin tại gan chưa rõ, nếu việc dùng đồng thời là không thể tránh khỏi, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận hiệu quả điều trị.

Các thuốc ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin. 

Gemfibrozil/ các dẫn xuất acid fibric

Chỉ dùng các fibrat đôi khi có liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ gặp phải các biến có này có thể tăng lên khi dùng đồng thời các dẫn xuất acid fibric với atorvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp atorvastatin với các dẫn xuất acid fibric, nên dùng liều atorvastatin thấp nhất có hiệu quả và theo dõi bệnh nhân thích hợp.

Ezetimibe

Chỉ dùng ezetimibe đôi khi có liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên khi dùng đồng thời ezetimibe với atorvastatin. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với những bệnh nhân này.

Colestipol

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương thấp hơn (nồng độ atorvastatin phóng xạ: 0,74) khi dùng đồng thời colestipol với atorvastatin.Tuy nhiên, tác dụng trên lipid khi dùng đồng thời atorvastatin với colestipol cao hơn so với khi chỉ dùng một trong hai thuốc.

Acid fusidic

Nguy cơ bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân có thế tăng lên khi dùng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với các statin. Cơ chế của tương tác này chưa rõ. Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng đồng thời acid fusidic và statin.

Nếu điều trị với acid fusidic là thật sự cần thiết, nên ngưng điều trị với atorvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.

Colchicin

Thận trọng khi sử dụng do đã có báo cáo về bệnh cơ

Tác động của atorvastatin lên các thuốc dùng đồng thời

Digoxin

Khi dùng đồng thời liều lặp lại digoxin và 10mg atorvastatin, nồng độ digoxin trạng thái ổn định tăng nhẹ. Cần theo dõi thích hợp cho bệnh nhân đang sử dụng digoxin.

Thuốc tránh thai đường uống

Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nồng độ norethindron và ethinyl oestradiol huyết tương.

Warfarin

Nên tiến hành xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu atorvastatin ở bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng đông coumarin và thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để đảm bảo không có sự thay đổi đáng kể nào về thời gian prothrombin xảy ra. Atorvastatin không liên quan tác dụng chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc kháng đông.

Bệnh nhi

Tương tác thuốc – thuốc chỉ mới được thực hiện trên người lớn. Tương tác thuốc ở trẻ em chưa rõ. Các tương tác thuốc và cảnh báo liên quan atorvastatin ở người lớn cần được xem xét đối với trẻ em.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ẩm, nhiệt độ dưới 30oC.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thuốc Lipitor 10mg Pfizer điều trị tăng cholesterol máu (3 vỉ x 10 viên)”