Thuốc Lamivudin Hasan 100 là gì ?
Thành phần của Thuốc Lamivudin Hasan 100
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Lamivudine |
100mg |
Công dụng của Thuốc Lamivudin Hasan 100
Chỉ định
Thuốc Lamivudin Hasan 100 được chỉ định dùng điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn trong các trường hợp:
- Bệnh gan còn bù với bằng chứng về sự nhân lên của virus, nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và/hoặc xơ gan. Chỉ nên xem xét bắt đầu điều trị với lamivudin khi việc sử dụng một thuốc kháng virus thay thế (với hàng rào di truyền cao hơn) không có sẵn hoặc không phù hợp.
- Bệnh gan mất bù khi kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với lamivudin.
Dược lực học
Lamivudin là một thuốc kháng virus, có hoạt tính kháng virus viêm gan B trong tất cả các dòng tế bào thử nghiệm và trên động vật nhiễm bệnh thực nghiệm.
Lamivudin được chuyển hóa bởi cả tế bào lành và tế bào nhiễm bệnh thành dẫn xuất triphosphat (TP) – dạng hoạt động của lamivudin.Thời gian bán thải nội bào của dạng triphosphat trong tế bào gan là 17 – 19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin – TP hoạt động như là một cơ chất cho polymerase của virus HBV.
Tổng hợp DNA giai đoạn kéo dài của virus bị ngăn chặn bởi sự kết hợp của lamivudin – TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
Lamivudin không can thiệp vào quá trình chuyển hóa deoxynucleotid của tế bào bình thường. Nó cũng chỉ ức chế yếu DNA polymerase alpha và beta của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudin – TP ít ảnh hưởng đến thành phần của DNA ở tế bào động vật có vú.
Trong các thí nghiệm liên quan tới khả năng ảnh hưởng lên cấu trúc ty thể, cũng như thành phần và chức năng của DNA, lamivudin ít có những tác dụng độc hại đáng kể. Lamivudin có nguy cơ rất thấp giảm thành phần DNA trong ty thể, không kết hợp vĩnh viễn với DNA ty thể và không hoạt động như một chất ức chế DNA polymerase gamma.
Dược động học
Hấp thu
Lamivudin được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa và sinh khả dụng ở người lớn thường từ 80 – 85%. Thời gian trung bình (tmax) để thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 1 giờ. Với liều lamivudin 100 mg/lần/ngày, nồng độ Cmax và nồng độ đáy lần lượt là 1,1 – 1,2 μg/ml và 0,015 – 0,02 μg/ml.
Sử dụng lamivudin cùng thức ăn làm kéo dài tmax và giảm Cmax (tới 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu lamivudin (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng, do đó có thể uống lamivudin cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố
Từ các nghiên cứu đường tiêm tĩnh mạch, lamivudin có thể tích phân bố trung bình 1,3 l/kg. Dược động học của lamivudin tuyến tính trong khoảng liều điều trị và liên kết protein huyết tương (albumin) thấp.
Dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudin vào được hệ thần kinh trung ương và đến dịch não tủy. Tỷ lệ trung bình giữa lượng lamivudin đến dịch não tủy/lượng lamivudin trong huyết tương sau khi uống 2 – 4 giờ là khoảng 0,12.
Chuyển hóa
Lamivudin được bài tiết chủ yếu qua thận ở dạng không biến đổi. Khả năng tương tác chuyển hóa của lamivudin với các thuốc khác thấp do thuốc chuyển hóa qua gan thấp (5 – 10%) và ít liên kết protein huyết tương.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là 0,3 lít/giờ/kg. Thời gian bán thải từ 5 – 7 giờ. Phần lớn lamivudin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc ở cầu thận và bài tiết bằng hệ vận chuyển cation hữu cơ. Thải trừ qua thận chiếm khoảng 70% tỉ lệ thải trừ của lamivudin.
Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Khả năng thải trừ của lamivudin có thể bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Cần giảm liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ClCr < 50 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng bởi suy gan. Dữ liệu hạn chế trên những bệnh nhân có cấy ghép gan cho thấy suy giảm chức năng gan không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của lamivudin trừ khi kèm theo suy thận.
Bệnh nhân cao tuổi: Dược động học của lamivudin cho thấy việc lão hóa thông thường kèm theo suy thận không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể đối với việc phơi nhiễm lamivudin, ngoại trừ những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ClCr < 50 ml/phút.
Cách dùng Thuốc Lamivudin Hasan 100
Cách dùng
Dùng đường uống, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh nhân không được tự ý ngưng thuốc mà không có chỉ dẫn của bác sĩ, do bệnh viêm gan có nguy cơ xấu đi. Khi ngưng thuốc, bác sĩ sẽ theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 4 tháng để kiểm tra bất kỳ vấn đề nào (lấy các mẫu máu để kiểm tra nồng độ enzym gan tăng – có thể biểu hiện tổn thương gan).
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Liều dùng
Người lớn
Liều khuyến cáo là 1 viên (100 mg)/lần/ngày.
Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, nên luôn luôn sử dụng lamivudin kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với lamivudin để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt được hiệu quả loại bỏ virus nhanh chóng.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu không rõ.
Với bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (+) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện trong ít nhất 6-12 tháng sau khi xác nhận được có sự chuyển đảo huyết thanh HBeAg (HBeAg (-) và HBV-DNA (-) cùng với sự xuất hiện của HBeAb) để hạn chế nguy cơ tái phát virus, hoặc cho đến khi có chuyển đảo huyết thanh HBsAg hoặc mất hiệu quả điều trị. Nồng độ ALT và HBV-DNA trong huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện tái phát virus muộn.
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (-) (đột biến trước nhân) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi có sự chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng mất hiệu quả điều trị. Với điều trị dài hạn, khuyến cáo thường xuyên đánh giá lại để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị của liệu pháp đã được lựa chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc xơ gan và những người được ghép gan, không khuyến cáo ngưng điều trị.
Nếu ngưng sử dụng lamivudin, bệnh nhân nên được định kỳ theo dõi bằng chứng của viêm gan tái phát.
Đề kháng lâm sàng
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính với HBeAg (+)/(-), HBV thể đột biến YMDD (tyrosin-methionin-aspartat-aspartat) có thể giảm đáp ứng điều trị với lamivudin, được biểu thị bởi tăng nồng độ HBV-DNA và ALT từ các mức đang được điều trị trước đó. Để giảm nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp lamivudin đơn độc, việc bổ sung hoặc chuyển sang một thuốc thay thế không kháng chéo với lamivudin dựa trên các hướng dẫn điều trị nên được xem xét nếu HBV-DNA huyết thanh vẫn được phát hiện trong hoặc sau 24 tuần điều trị.
Điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV và đang được điều trị hoặc có kế hoạch điều trị với lamivudin hoặc kết hợp lamivudin-zidovudin, liều của lamivudin được kê toa cho nhiễm HIV nên được duy trì (thường là 150 mg X 2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) tăng ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng do giảm độ thanh thải thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (ClCr) < 50 ml/phút.
ClCr (ml/phút) |
Liều đầu tiên |
Liều duy trì/ngày |
30 – <50 |
100 mg |
50 mg |
15 – <30 |
100 mg |
25 mg |
5 – <15 |
35 mg |
15 mg |
<5 |
35 mg |
10 mg |
Với liều < 100 mg, nên sử dụng lamivudin dạng dung dịch uống để chia liều cho phù hợp.
Dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân thẩm phân máu gián đoạn (≤ 4 giờ thẩm phân, 2 – 3 lần/tuần) chỉ ra rằng sau khi giảm liều khởi đầu của lamivudin theo độ thanh thải creatinin thì không cần phải điều chỉnh liều nữa khi tiến hành thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu thu được ở bệnh nhân suy gan bao gồm cả bệnh gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan. Do đó, không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan trừ khi có kèm theo suy thận.
Người cao tuổi
Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng đối với phơi nhiễm lamivudin, trừ khi bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của lamivudin ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Sử dụng lamivudin liều rất cao trong các nghiên cứu độc tính cấp ở động vật không dẫn đến bất kỳ độc tính cơ quan nào. Có dữ liệu hạn chế về hậu quả của việc uống quá liều cấp tính ở người. Không có trường hợp tử vong xảy ra và bệnh nhân được hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu được xác định sau khi dùng quá liều thuốc.
Cách xử trí
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và các phương pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn được áp dụng theo yêu cầu. Vì lamivudin có thể thẩm tách được nên chạy thận nhân tạo liên tục có thể được sử dụng trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bệnh nhân quên dùng một liều thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Sau đó tiếp tục điều trị như thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lamivudin Hasan 100, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm: Khó chịu và mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp, đau họng và amidan, đau đầu, khó chịu và đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
-
Gan mật: Tăng ALT. Các đợt kịch phát viêm gan, chủ yếu được phát hiện bởi tăng ALT huyết thanh, đã được báo cáo trong và sau khi ngưng lamivudin. Hầu hết các biến cố tự giới hạn thời gian bệnh, tuy nhiên các trường hợp tử vong đã được báo cáo rất hiếm gặp.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
-
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
-
Cơ xương và mô liên kết: Tăng CPK, rối loạn cơ bao gồm đau cơ và chuột rút.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
-
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
-
Hệ miễn dịch: Phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic.
Không rõ tần suất
-
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
-
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Trẻ em: Dựa trên dữ liệu hạn chế ở trẻ em từ 2 – 17 tuổi, không có vấn đề về an toàn nào khác được xác định so với người lớn.
Các đối tượng đặc biệt khác: Bệnh nhân nhiễm HIV, các trường hợp viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại biên (hoặc dị cảm) đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có sự khác biệt được quan sát thấy về tỷ lệ mắc các biến cố này giữa hai nhóm bệnh nhân được điều trị bằng giả dược và lamivudin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng thuốc và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn sau đây: Phản ứng dị ứng bao gồm sưng mí mắt, mặt và môi; khó nuốt/khó thở).
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Lamivudin Hasan 100 chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với lamivudin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Đợt kịch phát của viêm gan
Đợt kịch phát trong khi điều trị:
Các đợt kịch phát tự phát trong viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi tăng ALT huyết thanh thoáng qua. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân trong khi nồng độ HBV-DNA huyết thanh giảm. Bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tăng ALT huyết thanh nhìn chung không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc các dấu hiệu mất bù gan.
Quần thể virus HBV giảm nhạy cảm với lamivudin (HBV đột biến YMDD) được xác định bằng cách kéo dài thời gian điều trị. Ở một số bệnh nhân có HBV đột biến YMDD có thể dẫn đến đợt kịch phát viêm gan, chủ yếu được phát hiện khi tăng ALT huyết thanh và sự xuất hiện trở lại của HBV-DNA. Bệnh nhân có HBV đột biến YMDD nên xem xét bổ sung hoặc chuyển sang thuốc thay thế không kháng chéo với lamivudin dựa trên các hướng dẫn điều trị.
Đợt kịch phát sau khi ngưng điều trị:
Đợt kịch phát cấp của viêm gan được ghi nhận ở những bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện khi tăng ALT huyết thanh và sự xuất hiện trở lại của HBV-DNA. Trong các thử nghiệm pha III có đối chứng với theo dõi điều trị không tích cực, tỷ lệ tăng ALT(> 3 lần) sau điều trị ở bệnh nhân dùng lamivudin (21 %) cao hơn so với giả dược (8 %). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tăng ALT sau điều trị có liên quan đến tăng bilirubin thấp và tương tự nhau ở cả hai nhóm. Đối với bệnh nhân điều trị bằng lamivudin, phần lớn tăng ALT xảy ra trong khoảng từ 8 – 12 tuần sau khi điều trị. Hầu hết các biến cố tự giới hạn thời gian bệnh, tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được quan sát thấy. Nếu ngưng lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên cả về lâm sàng và bằng cách đánh giá các xét nghiệm chức năng gan trong huyết thanh (nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất bốn tháng và sau đó khi được chỉ định lâm sàng.
Đợt kịch phát ở bệnh nhân xơ gan mất bù:
Người được ghép gan và bệnh nhân xơ gan mất bù có nguy cơ cao hơn từ hoạt động nhân lên của virus. Do chức năng gan rất thấp ở những bệnh nhân này, nên tái kích hoạt viêm gan khi ngưng sử dụng lamivudin hoặc mất hiệu quả trong quá trình điều trị có thể gây ra mất bù nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong. Những bệnh nhân này cần được theo dõi các thông số về lâm sàng, virus và huyết thanh liên quan đến viêm gan B, chức năng gan – thận, và đáp ứng với thuốc kháng virus ít nhất mỗi tháng trong quá trình điều trị và ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị do bất kỳ nguyên nhân nào. Các chỉ số xét nghiệm cần được theo dõi tối thiểu bao gồm ALT huyết thanh, bilirubin, albumin, nitơ trong ure huyết (BUN), creatinin, tình trạng virus: kháng nguyên/kháng thể HBV và nồng độ HBV-DNA huyết thanh khi có thể. Bệnh nhân có các dấu hiệu của suy gan trong hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên hơn khi thích hợp.
Đối với những bệnh nhân có bằng chứng viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ dữ liệu về lợi ích của việc bắt đầu điều trị lại với lamivudin.
Rối loạn chức năng ty thể
Nucleosid và các chất tương tự nucleosid được chứng minh trong thử nghiệm in vitro và in vivo gây tổn thương ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có những báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau sinh với các chất tương tự nucleosid. Các biến cố bất lợi chính được báo cáo là rối Ioạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hoá (tăng lipid huyết). Một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn cũng được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường), có thể thoáng qua hoặc dai dẳng. Trẻ phơi nhiễm trong tử cung với nucleosid và các chất tương tự nucleosid cần được theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như kiểm tra đầy đủ về rối loạn chức năng ty thể có khả năng xảy ra trong các trường hợp có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.
Trẻ em
Lamivudin được dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên bị viêm gan B mạn tính còn bù. Tuy nhiên, do dữ liệu hạn chế, việc sử dụng lamivudin cho đối tượng này thường không được khuyến cáo.
Viêm gan delta hoặc viêm gan C
Hiệu quả của lamivudin ở bệnh nhân đồng thời nhiễm viêm gan delta hoặc viêm gan C chưa được nghiên cứu và cần thận trọng.
Điều trị ức chế miễn dịch
Dữ liệu bị hạn chế đối với việc sử dụng lamivudin ở bệnh nhân có HBeAg (-) (đột biến tiền nhân) và ở những bệnh nhân đang được điều trị ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị liệu ung thư. Thận trọng khi sử dụng lamivudin ở những bệnh nhân này.
Theo dõi
Trong quá trình điều trị với lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên. Nồng độ ALT và HBV-DNA huyết thanh nên được theo dõi trong khoảng thời gian 3 tháng và ở những bệnh nhân có HBeAg (+), nên đánh giá HBeAg mỗi 6 tháng.
Đồng nhiễm HIV/HBV
Điều trị cho bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV và hiện đang/dự định điều trị bằng lamivudin hoặc kết hợp lamivudin – zidovudin, liều dùng của lamivudin được chỉ định cho nhiễm HIV cần được duy trì (150 mg x 2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác). Đối với những bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV không cần điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, có nguy cơ đột biến HIV khi sử dụng lamivudin đơn độc để điều trị viêm gan B mạn tính.
Truyền nhiễm viêm gan B
Không có sẵn thông tin về việc virus viêm gan B truyền sang thai nhi từ người mẹ đang được điều trị bằng lamivudin. Tuân thủ các phương pháp tiêu chuẩn được khuyến cáo về phòng ngừa virus viêm gan B cho trẻ sơ sinh.
Bệnh nhân cần được thông báo rằng điều trị bằng lamivudin chưa được chứng minh làm giảm nguy cơ truyền virus viêm gan B cho người khác và do đó, vẫn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Tương tác với các thuốc khác
Không nên dùng thuốc này với bất kỳ thuốc nào khác có chứa lamivudin hoặc emtricitabin. Không khuyến cáo kết hợp lamivudin với cladribin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được thông báo rằng tình trạng khó chịu và mệt mỏi đã được báo cáo trong quá trình điều trị với lamivudin. Các tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và các phản ứng bất lợi của lamivudin nên được lưu ý khi xem xét đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu với lamivudin trên động vật cho thấy sự tăng chết phôi sớm ở thỏ, nhưng không xảy ra ở chuột. Lamivudin có thể qua được nhau thai ở người. Dữ liệu có sẵn trên người (> 1.000 phụ nữ mang thai phơi nhiễm từ 3 tháng đầu và > 1.000 phụ nữ mang thai phơi nhiễm từ quý thứ 2 và quý thứ 3) cho thấy lamivudin không gây dị tật và ảnh hưởng đến thai nhi/trẻ sơ sinh. Ít hơn 1% trong số những phụ nữ mang thai này được điều trị HBV, trong khi phần lớn bệnh nhân đã được điều trị HIV ở liều cao hơn và kết hợp với các thuốc khác. Lamivudin có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết. Đối với những bệnh nhân đang được điều trị với lamivudin và sau đó mang thai nên cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngưng lamivudin.
Thời kỳ cho con bú
Trên cơ sở hơn 200 cặp mẹ/con được điều trị HIV, nồng độ lamivudin trong huỵết tương ở trẻ sơ sinh bú sữa của mẹ được điều trị HIV rất thấp (< 4% nồng độ trong huyết tương mẹ) và giảm dần xuống mức không thể phát hiện được khi trẻ được 24 tuần tuổi. Tổng lượng lamivudin vào trẻ sơ sinh bú sữa mẹ rất thấp, do đó có khả năng dẫn đến phơi nhiễm gây ra tác dụng kháng virus dưới mức tối ưu. Người mẹ bị viêm gan B không phải là một chống chỉ định cho con bú nếu trẻ sơ sinh được thực hiện phòng ngừa viêm gan B một cách đầy đủ và không có bằng chứng cho thấy nồng độ lamivudin thấp trong sữa mẹ gây các phản ứng bất lợi cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Do đó, cần cân nhắc việc cho con bú đối với người mẹ đang được điều trị HBV bằng lamivudin, tính đến Iợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ. Trường hợp có lây truyền HBV từ mẹ sang con, mặc dù đã được điều trị dự phòng đầy đủ, nên cân nhắc ngưng cho con bú để giảm nguy cơ xuất hiện đột biến kháng lamivudin ở trẻ sơ sinh.
Rối loạn chức năng ty thể: Nucleosid và các chất tương tự nucleosid đã được chứng minh trong thử nghiệm in vitro và in vivo là gây tổn thương ty thể với các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng của ty thể ở trẻ phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau khi sinh với các chất tương tự nucleosid.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do thuốc bị giới hạn chuyển hóa và liên kết với protein huyết tương, cũng như được thải trừ gần như hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
Lamivudin được thải trừ chủ yếu thông qua bài tiết tích cực cation hữu cơ. Cần xem xét khả năng tương tác với các thuốc khác sử dụng phối hợp, đặc biệt khi con đường thải trừ chủ yếu của các thuốc này là bài tiết tích cực ở thận thông qua hệ vận chuyển cation hữu cơ, như trimethoprim. Một số thuốc khác (ranitidin, cimetidin) chỉ được thải trừ một phần bởi cơ chế này và được chứng minh là không tương tác với lamivudin.
Các chất chủ yếu được bài tiết thông qua con đường vận chuyển tích cực anion hữu cơ hoặc bằng lọc cầu thận không có khả năng tương tác có ý nghĩa về lâm sàng với lamivudin.
Trimethoprim/sulfamethoxazol: Sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazol 160 mg/800 mg làm tăng phơi nhiễm lamivudin khoảng 40%. Lamivudin không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim/sulfamethoxazol. Không cần điều chỉnh liều lamivudin khi dùng phối hợp với trimethoprim/sulfamethoxazol, trừ khi bệnh nhân bị suy thận.
Zidovudin: Tăng Cmax vừa phải (28%) được quan sát thấy khi dùng phối hợp zidovudin và lamivudin, tuy nhiên AUC không bị thay đổi đáng kể. Zidovudin không ảnh hưởng đến dược động học của lamivudin.
Lamivudin không có tương tác dược động học với alpha-interferon khi dùng phối hợp. Không có tương tác bất lợi đáng kể về lâm sàng ở bệnh nhân dùng lamivudin cùng với các thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng (cyclosporin A). Tuy nhiên, các nghiên cứu tương tác chính thức đã không được thực hiện.
Emtricitabin: Do có những đặc điểm tương đồng, không nên sử dụng lamivudin phối hợp với các chất tương tự cytidin khác như emtricitabin.
Cladribin: Trong thử nghiệm in vitro lamivudin ức chế phosphoryl hóa nội bào của cladribin dẫn đến nguy cơ mất hiệu quả của cladribin khi phối hợp điều trị trên lâm sàng. Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và cladribin.
Sorbitol: Sử dụng phối hợp dung dịch sorbitol (3,2 g; 10,2 g; 13,4 g) với liều duy nhất 300 mg dung dịch uống lamivudin cho người lớn (liều hàng ngày với nhiễm HIV) làm giảm 14%, 32%, 36% phơi nhiễm lamivudin (AUC∞) và 28%, 52%, 55% Cmax. Khi có thể, tránh phối hợp kéo dài lamivudin với các thuốc có chứa sorbitol hoặc các poly-alcol/monosaccharid alcol có tác dụng thẩm thấu khác (xylitol, mannitol, lactitol, maltitol). Cân nhắc theo dõi thường xuyên hơn tải lượng virus HBV khi điều trị phối hợp lâu dài là không thể tránh được.
Tương kỵ của thuốc
Không áp dụng.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 300C. Tránh ánh sáng.
Reviews
There are no reviews yet.